Test IELTS

The Thylacine

19 Tháng Chín, 2023 | 1064 lượt xem

Giải chi tiết bài thi IELTS Reading Cambridge 17. Test 3. Passage 1. The Thylacine.Loài Thylacine (Một loài hổ/ chó sói).

(Đoạn 1)

The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial* that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13-19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average nose-to-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females.

Loài thylacine đã tuyệt chủng, còn được gọi là hổ Tasmania, là một loài thú có túi khá giống với chó. Đặc điểm nổi bật nhất của nó là có từ 13 đến 19 sọc màu nâu sẫm trên lưng, bắt đầu ở phía sau cơ thể và kéo dài đến đuôi. Chiều dài trung bình từ mũi đến đuôi của một con đực trưởng thành là 162.6 cm, còn con cái là 153.7 cm.

(Đoạn 2)

The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hunt during the evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name ‘tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.

Thylacine được cho là sinh sống ở nhiều môi trường khác nhau, ngoại trừ rừng nhiệt đới rậm rạp, trong đó rừng bạch đàn được cho là môi trường sống chính của nó. Về thức ăn, nó là loài chỉ ăn thịt, và cơ dạ dày của nó có khả năng co giãn rất lớn để chứa một lượng thức ăn lớn trong một lúc, mà có lẽ đó là một sự thích nghi để bù đắp cho thời gian dài chúng săn bắn không thành công và khan hiếm thức ăn. Thylacine không phải là loài chạy nhanh và chúng thường bắt con mồi sau một quá trình rượt đuổi mệt mỏi. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, thylacine có vẻ dựa vào khứu giác nhiều hơn bất kỳ giác quan nào khác. Chúng xuất hiện để săn mồi vào buổi tối, đêm và sáng sớm và có xu hướng rút lên đồi và rừng để trú ẩn vào ban ngày. Mặc dù có tên chung là “hổ”, thylacine có tính khí nhút nhát, và hay sợ hãi. Mặc dù chủ yếu hoạt động về đêm, nhưng nó vẫn được nhìn thấy khi di chuyển vào ban ngày và một số cá thể thậm chí còn phơi mình dưới ánh nắng mặt trời.

(Đoạn 3)

The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.

Thylacine có mùa sinh sản kéo dài từ mùa đông sang mùa xuân, ngoài ra một số bằng chứng cho thấy có thể có một vài quá trình sinh sảnh kéo dài quanh năm. Giống như tất cả các loài thú có túi, thylacine đều rất nhỏ và không có lông khi được sinh ra. Thylacine con chui vào trong cái túi trên bụng của mẹ chúng và tự ngậm một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng. Khi đủ lớn để rời khỏi túi, con non sẽ ở trong các hang đá sâu, các tổ kín hoặc các khúc gỗ rỗng trong quá trình mẹ chúng đi săn.

(Đoạn 4)

Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.

Khoảng 4.000 năm trước, thylacine có mặt ở khắp New Guinea và phần lớn lục địa Australia, cũng như đảo Tasmania. Sự xuất hiện gần đây nhất của một thylacine trên đất liền là một hóa thạch lâu đời có niên đại carbon khoảng 3.100 năm tuổi, ở Hang Murray Tây Úc. Sự tuyệt chủng của nó trùng khớp với sự xuất hiện của những con chó hoang được gọi là dingoes ở Úc và một loài săn mồi tương tự ở New Guinea. Loài chó hoang không bao giờ đến được Tasmania, và hầu hết các nhà khoa học coi đây là lý do chính cho sự tồn tại của thylacine ở đó.

(Đoạn 5)

The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

Loài thylacine bắt đầu suy giảm mạnh về số lượng từ những năm 1830 và việc này kéo dài trong một thế kỷ, nguyên nhân được cho là do tác động không ngừng của những người chăn nuôi cừu và thợ săn tiền thưởng với súng ngắn. Mặc dù chiến dịch quyết định này chắc chắn đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên có vẻ như còn nhiều yếu tố khác gây ra sự suy giảm số lượng dẫn đến tuyệt chủng của loài này. Chúng bao gồm sự cạnh tranh với những con chó hoang do những người định cư ở châu Âu đưa vào, việc mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các con mồi và một căn bệnh giống như nhiễm khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến thylacine.

(Đoạn 6)

There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo. The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, “The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.”

Nỗ lực thành công duy nhất từng có để sinh sản một con thylacine là tại sở thú Melbourne năm 1989. Mặc dù trước đó rất nhiều lần thử nghiệm đã diễn ra ở một số vườn thú, cụ thể là Vườn thú London và Vườn thú Tasmania’s Hobart. Nhà tự nhiên học nổi tiếng John Gould đã nhìn thấy trước sự kết thúc của loài thylacine khi ông xuất bản cuốn sách về động vật có vú của Úc vào những năm 1848 và 1863, trong đó viết rằng “Số lượng của giống loài kì dị này sẽ suy giảm nhanh chóng, sự tuyệt chủng sẽ xảy ra và sau đó, cũng giống như loài chó sói của Anh và Scotland, loài vật này sẽ được được ghi nhận như là loài động vật của quá khứ.

(Đoạn 7)

However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season. The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

Tuy nhiên, dường như không có sức ép nào từ cộng đồng để bảo tồn loài thylacine, kể cả các nhà khoa học cũng không thể hiện quan tâm gì về sự sụt giảm của loài này trong nhiều thập kỉ tiếp theo. Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T.Flyn, Giáo sư Sinh học của trường đại học Tasmania. Năm 1914, ông ấy đã thể hiện sự quan tâm đáng kể về sự khan hiếm của loài thylacine khi đề xuất rằng chúng ta nên bắt và nuôi nhốt chúng trên một hòn đảo nhỏ. Nhưng phải đến năm 1929, khi loài này đang trên bờ tuyệt chủng thì Ủy Ban bảo vệ chim và động vật của Tasmania đã thông qua một bản kiến nghị bảo vệ thylacine chỉ trong vòng một tháng 12 – thời điểm được cho là mùa sinh sản chính của chúng. Con thylacine hoang dã cuối cùng được biết đến đã bị một người nông dân ở vùng Đông Bắc của Tasamia bắt chết vào năm 1930, sau đó chỉ còn lại các cá thể bị nuôi nhốt trong sở thủ. Sự bảo vệ chính thức đối với loài này bởi Chính Phủ Tasmania được đưa ra vào tháng 7 năm 1936, 59 ngày trước khi con Thylacine cuối cùng được biết đến chết ở sở thú Hobart vào ngày 7 tháng 12 năm 1936.

(Đoạn 8)

There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

Vô số các cuộc thăm dò và tìm kiếm loài thylacine đã diễn ra trong nhiều năm qua, nhưng không có cuộc tìm kiếm nào đưa ra bằng chứng xác định rằng chúng vẫn còn tồn tại. Chính phủ Tasmania đã tuyên bố loài này bị tuyệt chủng vào năm 1986.

IELTS Reading. Questions 1-5

Questions 1 – 5
Complete the notes below.
Write ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

The thylacine
Appearance and behaviour
●   looked rather like a dog
●   had a series of stripes along its body and tail
●   ate an entirely 1 ………………… diet
●   probably depended mainly on 2 ………………… when hunting
●   young spent first months of life inside its mother’s 3 …………………
Decline and extinction
●   last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old 4 …………………
●   probably went extinct in mainland Australia due to animals known as dingoes
●   reduction in 5 ………………… and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania……………………

Cách tiếp cận, chiến thuật làm bài với dạng điền từ:

  • Bước 1: Đọc đề bài và xác định giới hạn từ (ONE WORD)
  • Bước 2: Đọc các câu hỏi và gạch chân từ khóa
  • Bước 3: Xác định thông tin cần điền ở mỗi câu, có thể đưa ra phán đoán
  • Bước 4: Sử dụng kỹ năng scanning tìm từ khóa đã gạch chân trong bài, chú ý đến các từ khóa cố định (ít có khả năng paraphrase), và đọc xung quanh các từ khóa đó.
  • Bước 5: Chú ý đến từ đúng từ loại và sát nghĩa nhất với thông tin cần điền đã xác định ở bước 3.
  • Bước 6: Chọn từ để điền, check lại ý nghĩa của câu hợp lý và đảm bảo không vượt quá giới hạn từ.

Giải thích đáp án chi tiết câu 1-5

Câu 1:ate an entirely ……………… diet
  • Dịch nghĩa: (Loài thylacine) có một chế độ ăn hoàn toàn ________.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 2, chú ý từ khóa

In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce.

Về thức ăn, nó là loài chỉ ăn thịt, và cơ dạ dày của nó có khả năng co giãn rất lớn để chứa một lượng thức ăn lớn trong một lúc, mà có lẽ đó là một sự thích nghi để bù đắp cho thời gian dài chúng săn bắn không thành công và khan hiếm thức ăn.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ

Đề bài hỏi: loài này ăn chế độ như nào?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

diet = feeding

entirely = exclusively

=> Đáp án cần điền là: carnivorous

Câu 2:probably depended mainly on ……………… when hunting
  • Dịch nghĩa: được cho là đi săn chủ yếu dửa vào ______
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 2, chú ý từ khóa

During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense.

Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, thylacine có vẻ dựa vào khứu giác nhiều hơn bất kỳ giác quan nào khác.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ

Đề bài hỏi: dựa chủ yếu vào cái gì khi săn?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

depend mainly on = relied more on

hunting = chase

=> Đáp án cần điền là: scent

Câu 3:young spent first months of life inside its mother’s ………………
  • Dịch nghĩa: con non dành những tháng đầu tiên cuộc đời bên trong _____ của mẹ chúng.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 3, chú ý từ khóa

Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months.

Thylacine con chui vào trong cái túi trên bụng của mẹ chúng và tự ngậm một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ

Đề bài hỏi: con non ở đâu trong những tháng đầu?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

young  = newborns

spent the first months of life = remaining there up to three months

mother’s ____ =  the pouch on the belly of their mother

=> Đáp án cần điền là: pouch

(Lưu ý: không điền belly vì con không nằm TRONG bụng mẹ, mà là TRONG túi TRÊN bụng)

Câu 4:last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old …………………
  • Dịch nghĩa: bằng chứng cuối cùng ở lục địa Úc là một ______ 3100 năm tuổi.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 4, chú ý từ khóa

The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old

Sự xuất hiện gần đây nhất của một thylacine trên đất liền là một hóa thạch lâu đời có niên đại carbon khoảng 3.100 năm tuổi, ở Hang Murray Tây Úc.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ

Đề bài hỏi: bằng chứng 3100 năm tuổi là cái gì?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

last evidence = the most recent, well-dated occurrence

mainland Australia  = the mainland + Western Australia

=> Đáp án cần điền là: fossil

Câu 5:reduction in ……………… and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania.
  • Dịch nghĩa: sự suy giảm ____ và các nguồn thức ăn sẵn có là một phần nguyên nhân dẫn đến giảm số lượng của loài.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 5, chú ý từ khóa

While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine

Mặc dù chiến dịch quyết định này chắc chắn đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên có vẻ như còn nhiều yếu tố khác gây ra sự suy giảm số lượng dẫn đến tuyệt chủng của loài này. Chúng bao gồm sự cạnh tranh với những con chó hoang do những người định cư ở châu Âu đưa vào, việc mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các con mồi và một căn bệnh giống như nhiễm khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến thylacine.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ

Đề bài hỏi: ngoài thức ăn, sự suy giảm cái gì dẫn đến loài này giảm số lượng?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

available sources of food = prey species

were responsible for = contributed to

reduction = loss/ disappearance

=> Đáp án cần điền là: habitat

IELTS Reading. Questions 6-13

Questions 6 – 13
TRUE/FALSE/NOT GIVEN

6  Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s   
    onwards.
7  Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.
8  John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.
9  In the early 1900s, many scientists became worried about the possible 
    extinction of the thylacine.
10  T.T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be 
      impractical.
11 There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of 
      legislation protecting the species during their breeding season was passed.
12  From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.
13  Attempts to find living thylacines are now rarely made.

Chiến thuật làm bài với dạng TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN

  • Bước 1: Đọc các câu hỏi và gạch chân từ khóa
  • Bước 2: Sử dụng kỹ năng scanning tìm từ khóa đã gạch chân trong bài, chú ý đến các từ khóa cố định (ít có khả năng paraphrase), và đọc xung quanh các từ khóa đó.
  • Bước 3: Xác định các cụm từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc thông tin nào chưa đủ kết luận giữa các từ khóa trong câu hỏi và thông tin trong bài.

TIPS

  • 1. Luôn ghi đầy đủ True/ False/ Not Given – đừng bao giờ viết tắt!
  • 2. Các câu có chứa trạng từ tần suất như ALWAYS, OFTEN, HARDLY, NEVER… thường sẽ là FALSE.
  • 3. Các câu có chứa lượng từ cực điểm như ALL, ONLY thường sẽ là FALSE.
  • 4. Các câu có chứa từ khuyết thiếu như SHOULD, MUST… thường sẽ là FALSE.
  • 5. Thứ tự của các câu hỏi sẽ follow đúng thứ tự thông tin trong bài đọc. Thế nên nếu đến câu nào mà tìm mãi tìm mãi không thấy thông tin thì ĐỪNG quay lại đọc từ đầu, hãy mạnh dạn chọn NOT GIVEN và làm tiếp câu sau.
  • 6. 100% những câu có đáp án TRUE/ FALSE sẽ chứa những từ đồng nghĩa (synonyms) hoặc là paraphrase (viết lại theo từ vựng, cấu trúc khác) của đoạn văn.
  • 7. KHÔNG BAO GIỜ chọn TRUE cho những câu mà 80% key words ở câu hỏi Y HỆT key words trong bài đọc.
  • 8. 90% dạng bài này sẽ có đủ các đáp án True/false/Not given nên nếu bài của bạn đang chỉ có 2 lựa chọn thôi thì nên cân nhắc kỹ nhé!!

Giải thích chi tiết đáp án từng câu 6-13:

Câu 6:Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards
  • Dịch nghĩa: Một số lượng lớn thylacines đã bị giết bởi con người từ những năm 1830.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 5, chú ý các từ khóa:

The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns

Loài thylacine bắt đầu suy giảm mạnh về số lượng từ những năm 1830 và việc này kéo dài trong một thế kỷ, nguyên nhân được cho là do tác động không ngừng của những người chăn nuôi cừu và thợ săn tiền thưởng với súng ngắn.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Nhiều con vật bị giết bởi con người.

Đoạn văn viết: Nguyên nhân giảm số lượng loài là do nông dân và thợ săn dùng súng ngắn

=> Thông tin trùng khớp

=> Đáp án là TRUE

Câu 7:Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.
  • Dịch nghĩa: Một vài con thylacines được sinh ra trong sở thú vào cuối những năm 1800.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 6, chú ý các từ khóa:

There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899.

Nỗ lực thành công duy nhất từng có để sinh sản một con thylacine là tại sở thú Melbourne năm 1899.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Một vài con được sinh ra trong sở thú cuối những năm 1800.

Đoạn văn viết: Chỉ có một lần duy nhất thành công sinh sản vào năm 1899.

=> Thông tin đối lập

=> Đáp án là FALSE

Câu 8:John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.
  • Dịch nghĩa: Dự đoán của John Gould về loài này đã gây ngạc nhiên cho các nhà sinh vật học.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 6, chú ý các từ khóa:

The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, “The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.”

Nhà tự nhiên học nổi tiếng John Gould đã nhìn thấy trước sự kết thúc của loài thylacine khi ông xuất bản cuốn sách về động vật có vú của Úc vào những năm 1848 và 1863, trong đó viết rằng “Số lượng của giống loài kì dị này sẽ suy giảm nhanh chóng, sự tuyệt chủng sẽ xảy ra và sau đó, cũng giống như loài chó sói của Anh và Scotland, loài vật này sẽ được được ghi nhận như là loài động vật của quá khứ.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Dự đoán gây ngạc nhiên cho các nhà sinh vật học

Đoạn văn nhắc đến dự đoán nhưng không có thông tin về việc nó gây ngạc nhiên cho các nhà sinh vật học.

=> Đáp án là NOT GIVEN

Câu 9:In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.
  • Dịch nghĩa: Vào đầu những năm 1900, nhiều nhà khoa học lo lắng về khả năng loài vật này bị tuyệt chủng.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 7, chú ý các từ khóa:

There seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed.

Dường như không có sức ép nào từ cộng đồng để bảo tồn loài thylacine, kể cả các nhà khoa học cũng không thể hiện quan tâm gì về sự sụt giảm của loài này trong nhiều thập kỉ tiếp theo.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Nhiều nhà khoa học lo lắng về sự tuyệt chủng.

Đoạn văn nói: các nhà khoa học không có nhiều sự quan tâm về sự sụt giảm giống loài

=> thông tin đối lập

=> Đáp án là FALSE

Câu 10:T.T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.
  • Dịch nghĩa: Đề xuất của Flynn về việc chuyển nơi sinh sống của các con thylacine đang bị nuôi giữ lên một hòn đảo được chứng minh là không khả thi.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 7, chú ý các từ khóa:

A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island.

Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T.Flyn, Giáo sư Sinh học của trường đại học Tasmania. Năm 1914, ông ấy đã thể hiện sự quan tâm đáng kể về sự khan hiếm của loài thylacine khi đề xuất rằng chúng ta nên bắt và nuôi nhốt chúng trên một hòn đảo nhỏ.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Đề xuất của Flynn là không khả thi.

Đoạn văn nhắc đến đề xuất nhưng không nhận xét về tính khả thi.

=> Đáp án là NOT GIVEN

Câu 11:There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed
  • Dịch nghĩa: Vẫn còn một số lượng đáng kể của loài còn tồn tại khi một dự luật bảo vệ chúng được thông qua vào đúng mùa sinh sản của loài.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 7, chú ý các từ khóa:

But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season.

Nhưng phải đến năm 1929, khi loài này đang trên bờ tuyệt chủng thì Ủy Ban bảo vệ chim và động vật của Tasmania đã thông qua một bản kiến nghị bảo vệ thylacine chỉ trong vòng một tháng 12 – thời điểm được cho là mùa sinh sản chính của chúng..

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Vẫn còn số lượng đáng kể khi luật bảo vệ được thông qua.

Đoạn văn nói: Luật được thông qua khi chúng đang trên bờ vực tuyệt chủng (tức là không còn nhiều)

=> thông tin đối lập

=> Đáp án là FALSE

Câu 12:From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.
  • Dịch nghĩa: Từ 1930 đến 1936, những con thylacine còn sống được biết đến đều là những con đang được nuôi nhốt.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 7, chú ý các từ khóa:

The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

Con thylacine hoang dã cuối cùng được biết đến đã bị một người nông dân ở vùng Đông Bắc của Tasamia bắt chết vào năm 1930, sau đó chỉ còn lại các cá thể bị nuôi nhốt trong sở thú. Sự bảo vệ chính thức đối với loài này bởi Chính Phủ Tasmania được đưa ra vào tháng 7 năm 1936, 59 ngày trước khi con Thylacine cuối cùng được biết đến chết ở sở thú Hobart vào ngày 7 tháng 12 năm 1936.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Từ 1930 đến 1936 chỉ còn thylacine nuôi nhốt (tức là không còn trong tự nhiên)

Đoạn văn nói: con thylacine trong tự nhiên cuối cùng đã bị bắn vào 1930, sau đó chỉ còn cá thể nuôi nhốt.

=> thông tin trùng khớp

=> Đáp án là TRUE

Câu 13:Attempts to find living thylacines are now rarely made.
  • Dịch nghĩa: Những nỗ lực tìm kiếm thylacine ngày này còn rất ít ỏi.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 8, chú ý các từ khóa:

There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

Vô số các cuộc thăm dò và tìm kiếm loài thylacine đã diễn ra trong nhiều năm qua, nhưng không có cuộc tìm kiếm nào đưa ra bằng chứng xác định rằng chúng vẫn còn tồn tại. Chính phủ Tasmania đã tuyên bố loài này bị tuyệt chủng vào năm 1986.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Có rất ít nỗ lực tìm kiếm con vật hiện nay

Đoạn văn nói: Vô số các cuộc tìm kiếm đã diễn ra trong quá khứ (over the years), nhưng không nhắc hiện nay (now)

=> Đáp án là NOT GIVEN

Bí quyết chinh phục IELTS Reading

Để đạt điểm cao trong IELTS Reading, bạn nên nắm rõ tips và chiến lược để làm bài với từng dạng đề cụ thể. Dù scanning và skimming là 2 kỹ năng nhất định phải dùng trong bài thi IELTS nhưng tùy từng dạng, chúng ta sẽ áp dụng ở những bước khác nhau.

Hãy tiếp tục theo dõi chuyên mục IELTS Reading của Universal Language Center và cùng tìm hiểu bí quyết chinh phục từng dạng đề thi IELTS Reading bạn nhé!

Để liên tục đánh giá trình độ hiện tại, hãy tham khảo bài thi tại đây: http://m.me/universal.edu.vn/

Hoặc tham dự thi thử bài thi IELTS IDP miễn phí tại các cơ sở của Universal Language Center:

  • Cơ Sở 01: 262 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  • Cơ Sở 02: 114 Hoàng Như Tiếp, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 03: 12/36 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội
  • Cơ Sở 04: 619 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 05: 23 Tô Vĩnh Diện, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Cơ Sở 06: 222 Lý Nam Đế, Tân Quang, Tuyên Quang
  • VPTNĐK: 1/58 Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội

Tham khảo khóa học IELTS Cam kết đầu ra 7.5+ tại Universalhttps://universal.edu.vn/khoa-hoc/khoa-hoc-ielts-mastery/

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Khóa học nổi bật

Đảm bảo đầu ra IELTS 5.0 +. Tiếp tục bổ sung từ vựng tiếng Anh học thuật qua 5 chủ đề lớn, nâng cao ngữ pháp với 7 chủ điểm quan trọng và thành thạo phương pháp học IELTS từng kỹ năng
Danh mụcMục tiêuĐối tượngNỘI DUNG CHI TIẾT Mục tiêu Đối tượng NỘI DUNG CHI TIẾT Từ vựng Tăng tối thiểu 1.000 gốc từ vựng nâng cao với các chủ đề mở rộng như: – Công sở,– Du lịch,– Xã hội,– Giao thông,– Văn hoá.Mỗi Unit trong giáo trình đều có một bảng từ mới theo chủ đề, […]
Đảm bảo đầu ra IELTS 7.5+. Khóa học được thiết kế đặc biệt với các giáo trình nâng cao chuyên sâu nhằm cải thiện tối đa band điểm của toàn bộ các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Cung cấp toàn bộ các chiến thuật hiệu quả về Từ vựng, Ngữ pháp tốc độ làm bài và sự tự tin để bứt phá.
Đảm bào đầu ra TOEIC 600+. Cung cấp những chiến lược để xử lý từng loại câu hỏi theo từng chủ đề. Hoàn chỉnh hệ thống Âm (Phát âm, Trọng âm, Ngữ điệu, Nối âm) để ứng dụng vào kỹ năng Nghe và mở rộng thêm 2.000 gốc từ vựng chuyên ngành chắc chắn sẽ gặp trong bài thi TOEIC, đảm bảo Nghe hiểu tối thiểu 70% nội dung mỗi đoạn hội thoại với giọng bản ngữ. Thành thạo vận dụng Skimming và Scanning trong bài đọc nhằm hiểu trọn vẹn các chi tiết của bài đọc

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

    Đăng ký email để nhận bản tin IELTS mới nhất của chúng tôi. Xin cám ơn !
    Đăng ký nhận tin và tài liệu miễn phí