Test IELTS

The development of the London underground railway

15 Tháng Chín, 2023 | 472 lượt xem

Giải chi tiết bài thi IELTS Reading Cambridge 17. Test 1. Passage 1. The development of the London underground railway. Sự phát triển của đường tàu điện ngầm ở London.

(Đoạn 1) 

In the first half of the 1800s, London’s population grew at an astonishing rate, and the central area became increasingly congested. In addition, the expansion of the overground railway network resulted in more and more passengers arriving in the capital. However, in 1846, a Royal Commission decided that the railways should not be allowed to enter the City, the capital’s historic and business centre. The result was that the overground railway stations formed a ring around the City. The area within consisted of poorly built, overcrowded slums and the streets were full of horse-drawn traffic. Crossing the City became a nightmare. It could take an hour and a half to travel 8 km by horse-drawn carriage or bus. Numerous schemes were proposed to resolve the problems, but few succeeded.

Vào nửa đầu những năm 1800s, dân số ở London đã gia tăng với tốc độ đáng kinh ngạc, khiến cho khu vực trung tâm ngày càng trở nên tắc nghẽn. Thêm vào đó, việc mở rộng mạng lưới đường sắt trên cao khiến lượng hành khách đến thủ đô ngày càng nhiều. Tuy nhiên, vào năm 1846, Hội đồng Hoàng gia đã quyết định rằng đường sắt không được phép đi qua Thành phố, nơi mà là trung tâm lịch sử và thương mại của thủ đô. Điều đó đã khiến cho các ga tàu trên cao được xây dựng xung quanh Thành phố. Phía bên trong lại là những khu ổ chuột đông đúc được xây dựng tồi tàn và phố xá thì tràn ngập xe ngựa. Việc đi lại trong Thành phố trở thành một cơn ác mộng. Phải mất đến một tiếng rưỡi để di chuyển 8km bằng xe ngựa hoặc xe buýt. Rất nhiều giải pháp đã được đề xuất, nhưng rất ít được thành công.

(Đoạn 2) 

Amongst the most vocal advocates for a solution to London’s traffic problems was Charles Pearson, who worked as a solicitor for the City of London. He saw both social and economic advantages in building an underground railway that would link the overground railway stations together and clear London slums at the same time. His idea was to relocate the poor workers who lived in the inner-city slums to newly constructed suburbs, and to provide cheap rail travel for them to get to work. Pearson’s ideas gained support amongst some businessmen and in 1851 he submitted a plan to Parliament. It was rejected, but coincided with a proposal from another group for an underground connecting line, which Parliament passed.

Một trong những người ủng hộ mạnh mẽ nhất cho một giải pháp của các vấn đề giao thông ở London là Charles Pearson, người từng làm cố vấn pháp luật tại Thành phố London. Ông đã nhìn thấy lợi thế kinh tế và xã hội trong việc xây dựng một tuyến tàu điện ngầm kết nối các ga tàu điện ngầm với nhau và xóa sạch các khu ổ chuột ở London cùng một lúc. Ý tưởng của ông là di chuyển những người lao động nghèo sống trong các khu ổ chuột trong nội thành ra các vùng ngoại ô mới xây, và cung cấp dịch vụ đi lại bằng đường sắt giá rẻ để họ đến nơi làm việc. Ý tưởng của ông đã nhận được sự ủng hộ của một số doanh nhân và vào năm 1851, ông đã đệ trình một kế hoạch lên Quốc hội. Mặc dù bị từ chối, kế hoạch này trùng với một đề xuất của một nhóm khác, cũng nhắc đến việc kết nối các ga tàu điện ngầm, và đã được Quốc hội thông qua.

(Đoạn 3)

The two groups merged and established the Metropolitan Railway Company in August 1854. The company’s plan was to construct an underground railway line from the Great Western Railway’s (GWR) station at Paddington to the edge of the City at Farringdon Street – a distance of almost 5 km. The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme, not least because of the critical articles printed by the press. Objectors argued that the tunnels would collapse under the weight of traffic overhead, buildings would be shaken and passengers would be poisoned by the emissions from the train engines. However, Pearson and his partners persisted.

Hai nhóm đã hợp nhất và thành lập Công ty Đường sắt Metropolitan vào tháng 8 năm 1854 sau đó. Mục tiêu của công ty là xây dựng một tuyến tàu điện ngầm từ ga của Đường sắt Great Western (GWR) tại Paddington đến rìa Thành phố tại Phố Farringdon – một khoảng cách dài gần 5 cây số. Với một kế hoạch tốn kém và đổi mới như vậy, công ty này đã gặp khó khăn trong việc huy động kinh phí, thêm vào đó là áp lực đến từ những bài chỉ trích trong giới báo. Những người phản đối lập luận rằng các đường hầm sẽ sụp đổ do sức nặng của giao thông phía trên, các tòa nhà sẽ bị rung chuyển và hành khách sẽ bị nhiễm độc do khí thải từ động cơ xe lửa. Tuy nhiên, Pearson và các đối tác của ông vẫn kiên định với ý tưởng của mình.

(Đoạn 4)

The GWR, aware that the new line would finally enable them to run trains into the heart of the City, invested almost £250,000 in the scheme. Eventually, over a five-year period, £1m was raised. The chosen route ran beneath existing main roads to minimise the expense of demolishing buildings. Originally scheduled to be completed in 21 months, the construction of the underground line took three years. It was built just below street level using a technique known as ‘cut and cover’. A trench about ten metres wide and six metres deep was dug, and the sides temporarily held up with timber beams. Brick walls were then constructed, and finally a brick arch was added to create a tunnel. A two-metre-deep layer of soil was laid on top of the tunnel and the road above was rebuilt.

GWR, nhận thức được rằng tuyến đường mới cuối cùng sẽ cho phép họ chạy tàu vào trung tâm Thành phố, đã đầu tư gần 250.000 bảng anh vào dự án này. Cuối cùng, trong khoảng thời gian năm năm, 1 triện bảng đã được gây quỹ. Tuyến đường đã chọn chạy bên dưới những con đường chính hiện có để giảm thiểu chi phí phá dỡ các tòa nhà. Dự kiến lúc đầu thời gian hoàn thành trong 21 tháng, nhưng thực tế việc xây dựng đã mất 3 năm. Nó được xây dựng ngay dưới mặt phố bằng cách sử dụng một kỹ thuật được gọi là ‘cắt và che’. Một rãnh rộng khoảng mười mét và sâu sáu mét đã được đào, và các cạnh tạm thời được giữ bằng dầm gỗ. Tường gạch sau đó được xây dựng, và cuối cùng một vòm gạch đã được thêm vào để tạo ra một đường hầm. Một lớp đất sâu hai mét được lát trên đỉnh đường hầm và con đường phía trên được xây dựng lại.

(Đoạn 5) 

The Metropolitan line, which opened on 10 January 1863, was the world’s first underground railway. On its first day, almost 40,000 passengers were carried between Paddington and Farringdon, the journey taking about 18 minutes. By the end of the Metropolitan’s first year of operation, 9.5 million journeys had been made.

Even as the Metropolitan began operation, the first extensions to the line were being authorised; these were built over the next five years, reaching Moorgate in the east of London and Hammersmith in the west. The original plan was to pull the trains with steam locomotives, using firebricks in the boilers to provide steam, but these engines were never introduced. Instead, the line used specially designed locomotives that were fitted with water tanks in which steam could be condensed. However, smoke and fumes remained a problem, even though ventilation shafts were added to the tunnels.

Tuyến Metropolitan, mở cửa vào ngày 10 tháng 1 năm 1863, là tuyến tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới. Vào ngày đầu tiên, gần 40.000 hành khách đã di chuyển bằng tàu điện giữa ga Paddington và Farringdon, một chuyến đi dài khoảng 18 phút. Vào cuối năm đầu tiên hoạt động của Metropolitan, 9,5 triệu chuyến tàu đã được thực hiện.

Kể cả Khi Metropolitan bắt đầu hoạt động, thì các dự án mở rộng đầu tiên của tuyến đã được ủy quyền; chúng được dự kiến xây dựng trong năm năm tới, đến Moorgate ở phía đông London và Hammersmith ở phía tây. Kế hoạch ban đầu là kéo các đoàn tàu bằng đầu máy hơi nước, sử dụng gạch lửa trong nồi hơi để cung cấp hơi nước, nhưng những động cơ này không bao giờ được đi vào hoạt động. Thay vào đó, dây chuyền sử dụng đầu máy được thiết kế đặc biệt được trang bị bể chứa nước, trong đó hơi nước có thể được ngưng tụ. Tuy nhiên, vấn đề khói và các khí thải vẫn chưa được giải quyết, kể cả khi các trục thông gió đã được thêm vào các đường hầm.

(Đoạn 6) 

Despite the extension of the underground railway, by the 1880s, congestion on London’s streets had become worse. The problem was partly that the existing underground lines formed a circuit around the centre of London and extended to the suburbs, but did not cross the capital’s centre. The ‘cut and cover’ method of construction was not an option in this part of the capital. The only alternative was to tunnel deep underground.

Với sự mở rộng tuyến tàu điện ngầm, đến những năm 1880, tình trạng tắc nghẽn trên các đường phố ở London vẫn trở nên tồi tệ. Vấn đề một phần là các tuyến tàu hiện có đã hình thành một con đường huyết mạch xung quanh trung tâm London và mở rộng ra các vùng ngoại ô, nhưng lại không đi qua trung tâm thủ đô. Phương pháp xây dựng ‘cắt và che’ không phải là một lựa chọn ở phần trung tâm này. Giải pháp thay thế duy nhất là đào hầm sâu dưới lòng đất.

(Đoạn 7) 

Although the technology to create these tunnels existed, steam locomotives could not be used in such a confined space. It wasn’t until the development of a reliable electric motor, and a means of transferring power from the generator to a moving train, that the world’s first deep-level electric railway, the City & South London, became possible. The line opened in 1890, and ran from the City to Stockwell, south of the River Thames. The trains were made up of three carriages and driven by electric engines. The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls. The line was not without its problems, mainly caused by an unreliable power supply. Although the City & South London Railway was a great technical achievement, it did not make a profit. Then, in 1900, the Central London Railway, known as the ‘Tuppenny Tube’, began operation using new electric locomotives. It was very popular and soon afterwards new railways and extensions were added to the growing tube network. By 1907, the heart of today’s Underground system was in place.

Mặc dù công nghệ tạo ra những đường hầm này đã tồn tại, nhưng đầu máy hơi nước lại không phù hợp để sử dụng trong một không gian nhỏ hẹp. Mãi cho đến khi có sự ra đời của động cơ điện đáng tin cậy hơn, và một phương tiện truyền tải điện từ máy phát điện sang một đoàn tàu đang di chuyển, thì tuyến đường sắt điện cấp sâu đầu tiên trên thế giới, tuyến City & South London mới trở nên khả thi. Tuyến tàu bắt đầu hoạt động vào năm 1890, và chạy từ Thành phố đến Stockwell, phía nam Sông Thames. Các đoàn tàu được tạo thành từ ba toa và được điều khiển bởi động cơ điện. Các toa tàu hẹp và có cửa sổ nhỏ ngay phía dưới mái tàu vì người ta cho rằng hành khách sẽ không muốn nhìn ra các bức tường đường hầm. Tuy nhiên một vấn đề chính của đường tàu này là nguồn cung điện không ổn định. Mặc dù Đường Sắt City & South London là một thành tựu kỹ thuật tuyệt vời, nó lại không tạo ra lợi nhuận. Sau đó, vào năm 1900, Đường Sắt Trung Tâm London, được gọi là ‘Tuppenny Tube’, bắt đầu hoạt động bằng đầu máy điện mới. Nó rất phổ biến và ngay sau đó các tuyến đường sắt và phần mở rộng mới đã được thêm vào mạng lưới tàu điện ngầm đang phát triển. Đến năm 1907, trung tâm của hệ thống tàu điện ngầm ngày nay đã được mang đúng ý nghĩa của nó.

IELTS Reading. Questions 1 – 6

Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
The London underground railway
The problem
● The 1 …………………… of London increased rapidly between 1800 and 1850
● The streets were full of horse-drawn vehicles
The proposed solution
● Charles Pearson, a solicitor, suggested building an underground railway
● Building the railway would make it possible to move people to better housing in the 2 ……………………
● A number of 3 …………………… agreed with Pearson’s idea
● The company initially had problems getting the 4 …………………… needed for the project
● Negative articles about the project appeared in the 5 ……………………
The construction
● The chosen route did not require many buildings to be pulled down
● The ‘cut and cover’ method was used to construct the tunnels
● With the completion of the brick arch, the tunnel was covered with 6 ……………………

TIPS và chiến thuật làm bài với dạng điền từ:

  • Bước 1: Đọc đề bài và xác định giới hạn từ (ONE WORD)
  • Bước 2: Đọc các câu hỏi và gạch chân từ khóa
  • Bước 3: Xác định thông tin cần điền ở mỗi câu, có thể đưa ra phán đoán
  • Bước 4: Sử dụng kỹ năng scanning tìm từ khóa đã gạch chân trong bài, chú ý đến các từ khóa cố định (ít có khả năng paraphrase), và đọc xung quanh các từ khóa đó.
  • Bước 5: Chú ý đến từ đúng từ loại và sát nghĩa nhất với thông tin cần điền đã xác định ở bước 3.
  • Bước 6: Chọn từ để điền, check lại ý nghĩa của câu hợp lý và đảm bảo không vượt quá giới hạn từ.

Giải thích đáp án chi tiết câu 1-6

Câu 1: The ___________ of London increased rapidly between 1800 and 1850.
  • Dịch nghĩa: _________ của London đã gia tăng đáng kể giữa 1800 và 1850.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 1, chú ý từ khóa

In the first half of the 1800s, London’s population grew at an astonishing rate, and the central area became increasingly congested.

Vào nửa đầu những năm 1800s, dân số ở London đã gia tăng với tốc độ đáng kinh ngạc, khiến cho khu vực trung tâm ngày càng trở nên tắc nghẽn.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ

Đề bài hỏi: Cái gì của London đã tăng mạnh giữa 1800 và 1850?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

between 1800 and 1850 = In the first half of the 1800s

increased rapidly = grew at an astonishing rate

=> Đáp án cần điền là: population

Câu 2: Building the railway would make it possible to move people to better housing in the _________.
  • Dịch nghĩa: Việc xây dựng đường tàu sẽ khiến cho việc di chuyển cư dân đến nơi có nhà cửa tốt hơn ở _______ trở nên khả thi.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 2, chú ý từ khóa:

He saw both social and economic advantages in building an underground railway that would link the overground railway stations together and clear London slums at the same time. His idea was to relocate the poor workers who lived in the inner-city slums to newly constructed suburbs, and to provide cheap rail travel for them to get to work.

Ông đã nhìn thấy lợi thế kinh tế và xã hội trong việc xây dựng một tuyến tàu điện ngầm kết nối các ga tàu điện ngầm với nhau và xóa sạch các khu ổ chuột ở London cùng một lúc. Ý tưởng của ông là di chuyển những người lao động nghèo sống trong các khu ổ chuột trong nội thành ra các vùng ngoại ô mới xây, và cung cấp dịch vụ đi lại bằng đường sắt giá rẻ để họ đến nơi làm việc.

  • Tóm tắt thông tin và điền từ:

Đề bài hỏi: Việc xây dựng đường tàu sẽ khiến cho việc di chuyển cư dân đến nơi có nhà cửa tốt hơn ở đâu?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

People  =  poor workers  

Move people to better housing in the ___  =  relocate poor workers to newly constructed ___

=> Đáp án cần điền là suburbs

Câu 3: A number of _________ agreed with Pearson’s idea. 
  • Dịch nghĩa: Một số ______ đã đồng ý với ý tưởng của Pearson
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 2, chú ý từ khóa

Pearson’s ideas gained support amongst some businessmen and in 1851 he submitted a plan to Parliament. It was rejected, but coincided with a proposal from another group for an underground connecting line, which Parliament passed.

Ý tưởng của ông đã nhận được sự ủng hộ của một số doanh nhân và vào năm 1851, ông đã đệ trình một kế hoạch lên Quốc hội. Mặc dù bị từ chối, kế hoạch này trùng với một đề xuất của một nhóm khác, cũng nhắc đến việc kết nối các ga tàu điện ngầm, và đã được Quốc hội thông qua.

  • Tóm tắt thông và điền từ:

Đề bài hỏi: Ai là người ủng hộ ý kiến của Pearson?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

agreed = gained support

=> Đáp án cần điền là businessmen

Câu 4: The company initially had problems getting the _________ needed for the project.
  • Dịch nghĩa: Ban đầu công ty gặp khó khăn trong việc lấy _____ cần cho dự án.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 3, chú ý các từ khóa

The company’s plan was to construct an underground railway line from the Great Western Railway’s (GWR) station at Paddington to the edge of the City at Farringdon Street – a distance of almost 5 km. The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme, …

Mục tiêu của công ty là xây dựng một tuyến tàu điện ngầm từ ga của Đường sắt Great Western (GWR) tại Paddington đến rìa Thành phố tại Phố Farringdon – một khoảng cách dài gần 5 cây số. Với một kế hoạch tốn kém và đổi mới như vậy, công ty này đã gặp khó khăn trong việc huy động kinh phí, …

  • Tóm tắt thông và điền từ:

Đề bài hỏi: Công ty gặp phải khó khăn trong việc lấy gì cho dự án?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

company = organisation

problems = difficulty

getting the _____ for the project = raising the funding for such a scheme

=> Đáp án cần điền là funding

Câu 5: Negative articles about the project appeared in the _________
  • Dịch nghĩa: Các bài báo chỉ trích về dự án xuất hiện ở _______.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 3, chú ý các từ khóa

The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme, not least because of the critical articles printed by the press.

Với một kế hoạch tốn kém và đổi mới như vậy, công ty này đã gặp khó khăn trong việc huy động kinh phí, thêm vào đó là áp lực đến từ những bài chỉ trích trong giới báo. 

  • Tóm tắt thông và điền từ:

Đề bài hỏi: Các bài báo chỉ trích về dự án xuất hiện ở đâu?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

negative articles = critical articles

appeared in the _____ = printed by the press.

=> Đáp án cần điền là press

Câu 6: With the completion of the brick arch, the tunnel was covered with _________
  • Dịch nghĩa: Với sự hoàn thành của mái vòm gạch, đường hầm được bao phủ bởi ______
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 4, chú ý các từ khóa

Brick walls were then constructed, and finally a brick arch was added to create a tunnel. A two-metre-deep layer of soil was laid on top of the tunnel and the road above rebuilt.

Tường gạch sau đó được xây dựng, và cuối cùng một vòm gạch đã được thêm vào để tạo ra một đường hầm. Một lớp đất sâu hai mét được lát trên đỉnh đường hầm và con đường phía trên được xây dựng lại.

  • Tóm tắt thông và điền từ:

Đề bài hỏi: Các bài báo chỉ trích về dự án xuất hiện ở đâu?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

covered with = laid on top of

=> Đáp án cần điền là soil (không điền layer of soil vì quá số từ quy định)

IELTS Reading Questions 7 – 13

TRUE/FALSE/NOT GIVEN
7   Other countries had built underground railways before the Metropolitan line opened.
8   More people than predicted travelled on the Metropolitan line on the first day.
9   The use of ventilation shafts failed to prevent pollution in the tunnels.
10   A different approach from the ‘cut and cover’ technique was required in London’s central area.
11   The windows on City & South London trains were at eye level.
12   The City & South London Railway was a financial success.
13   Trains on the ‘Tuppenny Tube’ nearly always ran on time.

Chiến thuật làm bài với dạng TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN

  • Bước 1: Đọc các câu hỏi và gạch chân từ khóa
  • Bước 2: Sử dụng kỹ năng scanning tìm từ khóa đã gạch chân trong bài, chú ý đến các từ khóa cố định (ít có khả năng paraphrase), và đọc xung quanh các từ khóa đó.
  • Bước 3: Xác định các cụm từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc thông tin nào chưa đủ kết luận giữa các từ khóa trong câu hỏi và thông tin trong bài.

TIPS

1. Luôn ghi đầy đủ True/ False/ Not Given – đừng bao giờ viết tắt!

2. Các câu có chứa trạng từ tần suất như ALWAYS, OFTEN, HARDLY, NEVER… thường sẽ là FALSE.

3. Các câu có chứa lượng từ cực điểm như ALL, ONLY thường sẽ là FALSE.

4. Các câu có chứa từ khuyết thiếu như SHOULD, MUST… thường sẽ là FALSE.

5. Thứ tự của các câu hỏi sẽ follow đúng thứ tự thông tin trong bài đọc. Thế nên nếu đến câu nào mà tìm mãi tìm mãi không thấy thông tin thì ĐỪNG quay lại đọc từ đầu, hãy mạnh dạn chọn NOT GIVEN và làm tiếp câu sau.

6. 100% những câu có đáp án TRUE/ FALSE sẽ chứa những từ đồng nghĩa (synonyms) hoặc là paraphrase (viết lại theo từ vựng, cấu trúc khác) của đoạn văn.

7. KHÔNG BAO GIỜ chọn TRUE cho những câu mà 80% key words ở câu hỏi Y HỆT key words trong bài đọc.

8. 90% dạng bài này sẽ có đủ các đáp án True/false/Not given nên nếu bài của bạn đang chỉ có 2 lựa chọn thôi thì nên cân nhắc kỹ nhé!!

Giải thích chi tiết đáp án từng câu 7-13:

Câu 7: Other countries had built underground railways before the Metropolitan line opened.
  • Dịch nghĩa: Các nước khác đã xây dựng các đường tàu điện ngầm trước khi tuyến Metropolitan hoạt động.
  • Đọc dữ liệu từ đoạn 5, chú ý các từ khóa:

The Metropolitan line, which opened on 10 January 1863, was the world’s first underground railway.

Tuyến Metropolitan, mở cửa vào ngày 10 tháng 1 năm 1863, là tuyến tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới. 

  • Tóm tắt thông tin và so sánh:

Đề bài nêu: Tuyến Metropolitan xây dựng sau một số tuyến ở nước khác.

Đoạn văn viết: Tuyến Metropolitan là tuyến tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới

=> đối lập thông tin

=> Đáp án là FALSE

Câu 8: More people than predicted travelled on the Metropolitan line on the first day.
  • Dịch nghĩa: Số người đi trên tuyến Metropolitan vào ngày đầu tiên hoạt động nhiều hơn dự đoán.
  • Đoc dữ liệu từ đoạn 5, chú ý các từ khóa:

On its first day, almost 40,000 passengers were carried between Paddington and Farringdon, the journey taking about 18 minutes. By the end of the Metropolitan’s first year of operation, 9.5 million journeys had been made.

Vào ngày đầu tiên, gần 40.000 hành khách đã di chuyển bằng tàu điện giữa ga Paddington và Farringdon, một chuyến đi dài khoảng 18 phút. Vào cuối năm đầu tiên hoạt động của Metropolitan, 9,5 triệu chuyến tàu đã được thực hiện.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh:

Đề bài nêu: Có nhiều người đi tàu hơn dự kiến

Đoạn văn viết: Có nhắc đến số người đi là 40,000 nhưng không có sự so sánh với dự kiến

=> Đáp án là NOT GIVEN

Câu 9: The use of ventilation shafts failed to prevent pollution in the tunnels.
  • Dịch nghĩa: Việc sử dụng các trục thông gió không ngăn chặn được vấn đề ô nhiễm trong đường hầm
  • Đọc dữ liệu từ đoạn, chú ý các từ khóa:

…Instead, the line used specially designed locomotives that were fitted with water tanks in which steam could be condensed. However, smoke and fumes remained a problem, even though ventilation shafts were added to the tunnels.

Thay vào đó, dây chuyền sử dụng đầu máy được thiết kế đặc biệt được trang bị bể chứa nước, trong đó hơi nước có thể được ngưng tụ. Tuy nhiên, vấn đề khói và các khí thải vẫn chưa được giải quyết, kể cả khi các trục thông gió đã được thêm vào các đường hầm.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Các trục thông gió không ngăn chặn được ô nhiễm.

Đoạn văn viết: Vấn đề ô nhiễm vẫn chưa được giải quyết kể cả khi có trục thông gió

=> thông tin trùng khớp

=> Đáp án là TRUE

Câu 10: A different approach from the ‘cut and cover’ technique was required in London’s central area.
  • Dịch nghĩa: Một cách tiếp cận khác so với phương pháp “cắt và che” được yêu cầu tại khu vực trung tâm của London.
  • Đọc dữ liệu tại đoạn 6, chú ý các từ khóa:

The problem was partly that the existing underground lines formed a circuit around the centre of London and extended to the suburbs, but did not cross the capital’s centre. The ‘cut and cover’ method of construction was not an option in this part of the capital. The only alternative was to tunnel deep underground.

Vấn đề một phần là các tuyến tàu hiện có đã hình thành một con đường huyết mạch xung quanh trung tâm London và mở rộng ra các vùng ngoại ô, nhưng lại không đi qua trung tâm thủ đô. Phương pháp xây dựng ‘cắt và che’ không phải là một lựa chọn ở phần trung tâm này. Giải pháp thay thế duy nhất là đào hầm sâu dưới lòng đất.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Một phương pháp khác so với “cắt và che” được sử dụng tại trung tâm London.

Đoạn văn viết: Phương pháp “cắt và che” không được sử dụng, mà phải thay thế bằng phương pháp đào hầm.

=> thông tin trùng khớp

=> Đáp án là TRUE

Câu 11: The windows on City & South London trains were at eye level.
  • Dịch nghĩa: Các cửa sổ ở tuyến tàu City & South London ở mức ngang tầm mắt
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 7, chú ý các từ khóa

It wasn’t until the development of a reliable electric motor, and a means of transferring power from the generator to a moving train, that the world’s first deep-level electric railway, the City & South London, became possible. The line opened in 1890, and ran from the City to Stockwell, south of the River Thames. … The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls.

Mãi cho đến khi có sự ra đời của động cơ điện đáng tin cậy hơn, và một phương tiện truyền tải điện từ máy phát điện sang một đoàn tàu đang di chuyển, thì tuyến đường sắt điện cấp sâu đầu tiên trên thế giới, tuyến City & South London mới trở nên khả thi. Tuyến tàu bắt đầu hoạt động vào năm 1890, và chạy từ Thành phố đến Stockwell, phía nam Sông Thames…. Các toa tàu hẹp và có cửa sổ nhỏ ngay phía dưới mái tàu vì người ta cho rằng hành khách sẽ không muốn nhìn ra các bức tường đường hầm.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: các cửa sổ trên tàu ngang tầm mắt

Đoạn văn viết: các cửa sổ trên tàu ngay dưới mái tàu vì mọi người không thích nhìn ra ngoài.

=> thông tin đối lập

=> Đáp án là FALSE

Câu 12: The City & South London Railway was a financial success.
  • Dịch nghĩa: Tuyến đường tàu City & South London có thành công về mặt thương mại (kiếm được lợi nhuận).
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 7, chú ý các từ khóa:

Although the City & South London Railway was a great technical achievement, it did not make a profit.

Mặc dù Đường Sắt City & South London là một thành tựu kỹ thuật tuyệt vời, nó lại không tạo ra lợi nhuận.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: đường tàu thành công về mặt lợi nhuận.

Đoạn văn viết: không kiếm được lợi nhuận

=> thông tin đối lập

=> Đáp án là FALSE

Câu 13: Trains on the ‘Tuppenny Tube’ nearly always ran on time.
  • Dịch nghĩa: Các chuyến tàu của tuyến Tuppeny Tube gần như luôn chạy đúng giờ
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 7, chú ý các từ khóa:

Then, in 1900, the Central London Railway, known as the ‘Tuppenny Tube’, began operation using new electric locomotives. It was very popular and soon afterwards new railways and extensions were added to the growing tube network.

Sau đó, vào năm 1900, Đường Sắt Trung Tâm London, được gọi là ‘Tuppenny Tube’, bắt đầu hoạt động bằng đầu máy điện mới. Nó rất phổ biến và ngay sau đó các tuyến đường sắt và phần mở rộng mới đã được thêm vào mạng lưới tàu điện ngầm đang phát triển.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Các chuyến tàu Tuppenny Tube gần như luôn đúng giờ.

Đoạn văn: có nhắc đến Tuppenny Tube nhưng không nhắc đến thời gian tàu chạy sớm hay trễ

=> Đáp án là NOT GIVEN

Bí quyết chinh phục IELTS Reading

Để đạt điểm cao trong IELTS Reading, bạn nên nắm rõ tips và chiến lược để làm bài với từng dạng đề cụ thể. Dù scanning và skimming là 2 kỹ năng nhất định phải dùng trong bài thi IELTS nhưng tùy từng dạng, chúng ta sẽ áp dụng ở những bước khác nhau.

Hãy tiếp tục theo dõi chuyên mục IELTS Reading của Universal Language Center và cùng tìm hiểu bí quyết chinh phục từng dạng đề thi IELTS Reading bạn nhé!

Để liên tục đánh giá trình độ hiện tại, hãy tham khảo bài thi tại đây: http://m.me/universal.edu.vn/

Hoặc tham dự thi thử bài thi IELTS IDP miễn phí tại các cơ sở của Universal Language Center:

  • Cơ Sở 01: 262 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  • Cơ Sở 02: 114 Hoàng Như Tiếp, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 03: 12/36 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội
  • Cơ Sở 04: 619 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 05: 23 Tô Vĩnh Diện, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Cơ Sở 06: 222 Lý Nam Đế, Tân Quang, Tuyên Quang
  • VPTNĐK: 1/58 Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội

Tham khảo khóa học IELTS Cam kết đầu ra 7.5+ tại Universalhttps://universal.edu.vn/khoa-hoc/khoa-hoc-ielts-mastery/

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Khóa học nổi bật

Đảm bảo đầu ra IELTS 5.0 +. Tiếp tục bổ sung từ vựng tiếng Anh học thuật qua 5 chủ đề lớn, nâng cao ngữ pháp với 7 chủ điểm quan trọng và thành thạo phương pháp học IELTS từng kỹ năng
Danh mụcMục tiêuĐối tượngNỘI DUNG CHI TIẾT Mục tiêu Đối tượng NỘI DUNG CHI TIẾT Từ vựng Tăng tối thiểu 1.000 gốc từ vựng nâng cao với các chủ đề mở rộng như: – Công sở,– Du lịch,– Xã hội,– Giao thông,– Văn hoá.Mỗi Unit trong giáo trình đều có một bảng từ mới theo chủ đề, […]
Đảm bảo đầu ra IELTS 7.5+. Khóa học được thiết kế đặc biệt với các giáo trình nâng cao chuyên sâu nhằm cải thiện tối đa band điểm của toàn bộ các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Cung cấp toàn bộ các chiến thuật hiệu quả về Từ vựng, Ngữ pháp tốc độ làm bài và sự tự tin để bứt phá.
Đảm bào đầu ra TOEIC 600+. Cung cấp những chiến lược để xử lý từng loại câu hỏi theo từng chủ đề. Hoàn chỉnh hệ thống Âm (Phát âm, Trọng âm, Ngữ điệu, Nối âm) để ứng dụng vào kỹ năng Nghe và mở rộng thêm 2.000 gốc từ vựng chuyên ngành chắc chắn sẽ gặp trong bài thi TOEIC, đảm bảo Nghe hiểu tối thiểu 70% nội dung mỗi đoạn hội thoại với giọng bản ngữ. Thành thạo vận dụng Skimming và Scanning trong bài đọc nhằm hiểu trọn vẹn các chi tiết của bài đọc

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

    Đăng ký email để nhận bản tin IELTS mới nhất của chúng tôi. Xin cám ơn !
    Đăng ký nhận tin và tài liệu miễn phí