Test IELTS

Roman tunnels

14 Tháng Mười Hai, 2023 | 785 lượt xem

Giải đề IELTS Reading Cambridge 16. Test 4. Passage 1. Roman tunnels. Đường hầm La Mã.

(Đoạn 1)

The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories

The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing (Question 1) posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided (Question 3) ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a (Question 2) canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today. 

Người La Mã, từng chiếm đóng nhiều khu vực ở Châu Âu, Bắc Phi và Tiểu Á, đã áp dụng các kỹ thuật xây dựng của các nền văn minh khác để xây dựng các đường hầm trong lãnh thổ của họ.

Người Ba Tư, sống ở Iran ngày nay, là một trong những nền văn minh đầu tiên xây dựng các đường hầm cung cấp nguồn nước đáng tin cậy cho các khu cư dân ở những vùng khô hạn. Vào đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên, họ đã bắt đầu sử dụng phương pháp qanat để xây dựng đường hầm, bao gồm việc đặt các cột trên một ngọn đồi theo một đường thẳng, để đảm bảo rằng đường hầm đi đúng lộ trình của nó, sau đó đào các trục thẳng đứng xuống lòng đất với những khoảng cách đều nhau. Dưới lòng đất, các công nhân đã đào đất từ ​​giữa các đầu trục, tạo ra một đường hầm. Đất đào lên được đưa lên bề mặt bằng các trục, giúp thông gió trong quá trình làm việc. Khi đường hầm được hoàn thành, nó cho phép nước chảy từ đỉnh sườn đồi xuống một con kênh, nơi cung cấp nước cho con người sử dụng. Đáng chú ý, một số qanats do người Ba Tư xây dựng cách đây 2.700 năm vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.

(Đoạn 2)

They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those (Question 6) climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone (Question 4) lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the (Question 5) weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6 kilometer Long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.

Sau đó, họ đã truyền lại kiến thức của mình cho người La Mã, những người cũng sử dụng phương pháp qanat để xây dựng các đường hầm cung cấp nước cho nông nghiệp. Các đường hầm qanat của người La Mã được xây dựng với các trục thẳng đứng được đào cách nhau từ 30 đến 60 mét. Các trục được trang bị tay vịn và chỗ đứng để giúp mọi người có thể trèo vào và ra, và được đậy bằng nắp gỗ hoặc đá. Để đảm bảo rằng các trục thẳng đứng, người La Mã đã treo một dây dọi từ một thanh đặt ngang qua đầu mỗi trục và đảm bảo rằng quả nặng ở đầu của nó được treo ở giữa trục. Các dây dọi cũng được sử dụng để đo độ sâu của trục và xác định độ dốc của đường hầm. Đường hầm Claudius dài 5,6 km, được xây dựng vào năm 41 CN để thoát nước cho Hồ Fucine ở miền trung nước Ý, có các trục sâu tới 122 mét, mất 11 năm để xây dựng và có sự tham gia của khoảng 30.000 công nhân. 

(Đoạn 3)

(Question 7) By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter- excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. (Question 8) This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction.

Đến thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, một phương pháp xây dựng đường hầm thứ hai xuất hiện được gọi là phương pháp đào ngược chiều, trong đó đường hầm được xây dựng từ cả hai đầu. Nó được sử dụng để cắt qua những ngọn núi cao khi phương pháp qanat không còn là một lựa chọn có tính thực tế. Phương pháp này yêu cầu lập kế hoạch kỹ lưỡng hơn và kiến thức nâng cao về khảo sát, toán học và hình học vì cả hai đầu của đường hầm phải gặp nhau chính xác ở tâm núi. Việc điều chỉnh hướng của đường hầm cũng phải được thực hiện bất cứ khi nào các nhà xây dựng gặp phải các vấn đề về địa chất hoặc khi nó đi chệch khỏi đường đã định. Họ liên tục kiểm tra hướng tiến của đường hầm.

(Đoạn 4)

For example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end of the tunnel not being usable. (Question 9) An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, (Question 10) built by the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error. 

Ví dụ, bằng cách nhìn lại ánh sáng xuyên qua miệng đường hầm và điều chỉnh bất cứ khi nào cần thiết. Những sai lệch lớn có thể xảy ra và chúng có thể dẫn đến việc một đầu của đường hầm không thể sử dụng được. Một dòng chữ được viết trên mặt của đường hầm dài 428 mét, do người La Mã xây dựng như một phần của hệ thống dẫn nước Saldae ở Algeria ngày nay, mô tả việc hai đội thợ xây đã bỏ lỡ nhau trong núi, và quá trình xây dựng sau này của một đường hầm liên kết bên giữa cả hai hành lang đã sửa lỗi ban đầu như thế nào.

(Đoạn 5)

The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An example is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably, a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of such tunnels used to mine (Question 11) gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel route was determined by the mineral vein. 

Người La Mã đào đường hầm bằng phương pháp đào ngược, bất cứ khi nào họ gặp chướng ngại vật như đồi hoặc núi quá cao để đường đi qua. Một ví dụ là Đường hầm đèo Furlo dài 37 mét, cao 6 mét được xây dựng ở Ý vào năm 69-79 CN. Đáng chú ý, ngày nay một con đường hiện đại vẫn sử dụng đường hầm này. Các đường hầm cũng được xây dựng để khai thác khoáng sản. Những người khai thác sẽ xác định vị trí của một mạch khoáng sản và sau đó theo đuổi nó bằng các trục và đường hầm dưới lòng đất. Dấu vết của những đường hầm như vậy được sử dụng để khai thác vàng vẫn có thể được tìm thấy tại các mỏ Dolaucothi ở Wales. Khi mục đích duy nhất của đường hầm là khai thác khoáng sản, việc xây dựng ít cần lập kế hoạch hơn, vì tuyến đường hầm được xác định bởi mạch khoáng sản.

(Đoạn 6)

Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to construct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heating the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack.

Các dự án đường hầm của người La Mã đã được lên kế hoạch và thực hiện cẩn thận. Khoảng thời gian cần thiết để xây dựng một đường hầm phụ thuộc vào phương pháp được sử dụng và loại đá được đào. Phương pháp xây dựng qanat thường nhanh hơn phương pháp đào ngược vì nó đơn giản hơn. Điều này là do ngọn núi có thể được đào không chỉ từ miệng đường hầm mà còn từ các trục. Loại đá cũng có thể ảnh hưởng đến thời gian xây dựng. Khi đá cứng, người La Mã sử dụng một kỹ thuật gọi là dập lửa bao gồm đốt nóng đá bằng lửa, sau đó làm lạnh đột ngột bằng nước lạnh để đá nứt ra.

(Đoạn 7)

Progress through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the (Question 12) architect. For example, the 1.4-kilometer Cevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the (Question 13) harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.

Quá trình xuyên qua đá cứng có thể rất chậm và không có gì lạ khi các đường hầm phải mất nhiều năm để xây, nếu không muốn nói là hàng thập kỷ. Dấu vết xây dựng để lại trên một đường hầm La Mã ở Bologna cho thấy tốc độ tiến qua đá rắn là 30 cm mỗi ngày. Ngược lại, tốc độ tiến của đường hầm Claudius có thể được tính là 1,4 mét mỗi ngày. Hầu hết các đường hầm đều có dòng chữ ghi tên của những người bảo trợ đã ra lệnh xây dựng và đôi khi là tên của kiến ​​trúc sư. Ví dụ, đường hầm Cevlik dài 1,4 km ở Thổ Nhĩ Kỳ, được xây dựng để chuyển dòng nước lũ đang đe dọa bến cảng của thành phố cổ Seleuceia Pieria, có dòng chữ trên lối vào, vẫn còn được nhìn thấy cho đến ngày nay, điều đó cũng cho thấy rằng đường hầm đã được bắt đầu vào năm 69 CN và được hoàn thành vào năm 81 CN.

Giải thích đáp án các câu 1-6

Câu 1:

The Persian Qanat method: ……… to direct the tunnelling

=> Đáp án Câu 1: posts

Dẫn chứng trong đoạn 1: 

In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route…

  • to direct the tunnelling =  the tunnel kept to its route

Câu 2:

The Persian Qanat method: Water runs into a …………… used by local people.

=> Đáp án Câu 2: canal

Dẫn chứng trong đoạn 1: 

Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use.

  • water run into = water to flow towards
  • used by local people = supplied water for human use

Câu 3:

The Persian Qanat method: Vertical shafts to remove earth and for …………

=> Đáp án Câu 3: ventilation

Dẫn chứng trong đoạn 1: 

The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work.

  • to remove earth = soil was taken up to the surface

Câu 4:

Cross-section of a Roman Qanat Shaft: ………….. made of wood or stone

=> Đáp án Câu 4: lid

Dẫn chứng trong đoạn 2: 

The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid.

  • lid made of wood or stone = a wooden or stone lid

Câu 5:

Cross-section of a Roman Qanat Shaft: ………… attached to the plumb line

=> Đáp án Câu 5: weight

Dẫn chứng trong đoạn 2: 

To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft.

  • attached to the plumb line = at the end of it

Câu 6:

Cross-section of a Roman Qanat Shaft: handholds and footholds used for ………………

=> Đáp án Câu 6: climbing

Dẫn chứng trong đoạn 2: 

The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them.

  • used for climbing = to help those climbing

Questions 7-10

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

Giải thích đáp án các câu 7-10

Câu 7:

The counter-excavation method completely replaced the qanat method in the 6th century BCE.

=> Đáp án Câu 7: FALSE

Dẫn chứng trong đoạn 3: 

Thông tin đối lập trong câu hỏi và trong bài văn:

Trong câu hỏi:completely replaced the qanat method (thay thế hoàn toàn) Trong bài văn it was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative (chỉ thay thế trong một trường hợp cụ thể, không thay thế được hoàn toàn)

Câu 8:

Only experienced builders were employed to construct a tunnel using the counter-excavation method.

=> Đáp án Câu 8: NOT GIVEN

Dẫn chứng trong đoạn 3: 

This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain.

Đoạn văn có nhắc đến các từ khóa methodtunnel, tuy nhiên không nhắc đến thông tin chỉ có những người thợ có kinh nghiệm mới được thuê để làm (Only experienced builders were employed).

Câu 9:

The information about a problem that occurred during the construction of the Saldae aqueduct system was found in an ancient book.

=> Đáp án Câu 9: FALSE

Dẫn chứng trong đoạn 4: 

Thông tin đối lập trong câu hỏi và trong bài văn:

Trong câu hỏi:was found in an ancient book (được tìm thấy trong sách cổ)Trong bài văn inscription written on the side of a 428-meter tunnel (được tìm thấy ở một bên của đường hầm)

Câu 10:

The mistake made by the builders of the Saldae aqueduct system was that the two parts of the tunnel failed to meet.

=> Đáp án Câu 10: TRUE

Dẫn chứng trong đoạn 4: 

Thông tin trùng khớp trong câu hỏi và trong bài văn:

Trong câu hỏi:builders of the Saldae aqueduct system the mistake … the two parts of the tunnel failed to meet Trong bài văn built by the Romans as part of the Saldae aqueduct systemthe initial errora lateral link between both corridors 

Questions 11-13

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Giải thích đáp án các câu 11-13

Câu 11:

What type of mineral were the Dolaucothi mines in Wales built to extract?

=> Đáp án Câu 11: gold

Dẫn chứng trong đoạn 5: 

Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales.

to extract = to mine

Câu 12:

In addition to the patron, whose name might be carved onto a tunnel?

=> Đáp án Câu 12: architect

Dẫn chứng trong đoạn 7: 

Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect.

might be carved onto a tunnel = tunnels had inscriptions

Câu 13:

What part of Seleuceia Pieria was the Çevlik tunnel built to protect?

=> Đáp án Câu 13: harbor

Dẫn chứng trong đoạn 7: 

For example, the 1.4-kilometer Çevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria,…

to protect = to divert the floodwater threatening…

Bí quyết chinh phục IELTS Reading

Để đạt điểm cao trong IELTS Reading, bạn nên nắm rõ tips và chiến lược để làm bài với từng dạng đề cụ thể. Dù scanning và skimming là 2 kỹ năng nhất định phải dùng trong bài thi IELTS nhưng tùy từng dạng, chúng ta sẽ áp dụng ở những bước khác nhau.

Hãy tiếp tục theo dõi chuyên mục IELTS Reading của Universal Language Center và cùng tìm hiểu bí quyết chinh phục từng dạng đề thi IELTS Reading bạn nhé!

Để liên tục đánh giá trình độ hiện tại, hãy tham khảo bài thi tại đây: http://m.me/universal.edu.vn/

Hoặc tham dự thi thử bài thi IELTS IDP miễn phí tại các cơ sở của Universal Language Center:

  • Cơ Sở 01: 262 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  • Cơ Sở 02: 114 Hoàng Như Tiếp, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 03: 12/36 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội
  • Cơ Sở 04: 619 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 05: 23 Tô Vĩnh Diện, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Cơ Sở 06: 222 Lý Nam Đế, Tân Quang, Tuyên Quang
  • VPTNĐK: 1/58 Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội

Tham khảo khóa học IELTS Cam kết đầu ra 7.5+ tại Universalhttps://universal.edu.vn/khoa-hoc/khoa-hoc-ielts-mastery/

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Khóa học nổi bật

Đảm bảo đầu ra IELTS 5.0 +. Tiếp tục bổ sung từ vựng tiếng Anh học thuật qua 5 chủ đề lớn, nâng cao ngữ pháp với 7 chủ điểm quan trọng và thành thạo phương pháp học IELTS từng kỹ năng
Danh mụcMục tiêuĐối tượngNỘI DUNG CHI TIẾT Mục tiêu Đối tượng NỘI DUNG CHI TIẾT Từ vựng Tăng tối thiểu 1.000 gốc từ vựng nâng cao với các chủ đề mở rộng như: – Công sở,– Du lịch,– Xã hội,– Giao thông,– Văn hoá.Mỗi Unit trong giáo trình đều có một bảng từ mới theo chủ đề, […]
Đảm bảo đầu ra IELTS 7.5+. Khóa học được thiết kế đặc biệt với các giáo trình nâng cao chuyên sâu nhằm cải thiện tối đa band điểm của toàn bộ các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Cung cấp toàn bộ các chiến thuật hiệu quả về Từ vựng, Ngữ pháp tốc độ làm bài và sự tự tin để bứt phá.
Đảm bào đầu ra TOEIC 600+. Cung cấp những chiến lược để xử lý từng loại câu hỏi theo từng chủ đề. Hoàn chỉnh hệ thống Âm (Phát âm, Trọng âm, Ngữ điệu, Nối âm) để ứng dụng vào kỹ năng Nghe và mở rộng thêm 2.000 gốc từ vựng chuyên ngành chắc chắn sẽ gặp trong bài thi TOEIC, đảm bảo Nghe hiểu tối thiểu 70% nội dung mỗi đoạn hội thoại với giọng bản ngữ. Thành thạo vận dụng Skimming và Scanning trong bài đọc nhằm hiểu trọn vẹn các chi tiết của bài đọc

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

    Đăng ký email để nhận bản tin IELTS mới nhất của chúng tôi. Xin cám ơn !
    Đăng ký nhận tin và tài liệu miễn phí