Test IELTS

Insight or evolution?

18 Tháng Chín, 2023 | 654 lượt xem

Giải chi tiết bài thi IELTS Reading Cambridge 17. Test 2. Passage 3. Insight or evolution?. Tri thức hay sự tiến hóa?

Two scientists consider the origins of discoveries and other innovative behavior

Hai nhà khoa học xem xét nguồn gốc của các khám phá và hành vi tân tiến khác.

(Đoạn 1)

Scientific discovery is popularly believed to result from the sheer genius of such intellectual stars as naturalist Charles Darwin and theoretical physicist Albert Einstein. Our view of such unique contributions to science often disregards the person’s prior experience and the efforts of their lesser-known predecessors. Conventional wisdom also places great weight on insight in promoting breakthrough scientific achievements, as if ideas spontaneously pop into someone’s head – fully formed and functional.

Khám phá khoa học được cho rằng là đơn thuần đến từ sự thiên tài của những ngôi sao trí tuệ như nhà tự nhiên học Charles Darwin và nhà vật lý lý thuyết Albert Einstein. Chúng ta thường không xét đến những kinh nghiệm hoặc những nỗ lực ít được biết đến trước đó khi đánh giá tầm quan trọng của những đóng góp độc nhất vô nhị này. Sự hiểu biết truyền thống thường coi trọng tri thức trong việc phát triển những thành tựu khoa học mang tính đột phá, như thể các ý tưởng xuất hiện một cách tự nhiên trong đầu ai đó – và được hình thành và hoạt động đầy đủ.

(Đoạn 2)

There may be some limited truth to this view. However, we believe that it largely misrepresents the real nature of scientific discovery, as well as that of creativity and innovation in many other realms of human endeavor.

Quan điểm này có phần đúng. Tuy nhiên, chúng ta tin rằng phần lớn nó thể hiện sai bản chất thực sự của khám phá khoa học, cũng như của tính sáng tạo và đổi mới trong nhiều lĩnh vực khác của nỗ lực con người.

(Đoạn 3)

Setting aside such greats as Darwin and Einstein whose monumental contributions are duly celebrated – we suggest that innovation is more a process of trial and error, where two steps forward may sometimes come with one step back, as well as one or more steps to the right or left. This evolutionary view of human innovation undermines the notion of creative genius and recognizes the cumulative nature of scientific progress.

Nếu không tính đến những vĩ nhân như Darwin và Einstein – những người có những đóng góp lớn lao đã được tôn vinh xứng đáng – chúng ta có thể nói rằng đổi mới là một quá trình thử nghiệm và sửa lỗi, trong đó hai bước tiến đôi khi có thể đi kèm với một bước lùi, một hoặc nhiều bước sang phải hoặc trái. Quan điểm cấp tiến này về sự đổi mới của con người làm suy yếu quan niệm về thiên tài sáng tạo, và công nhận rằng các tiến bộ trong khoa học là một quá trình có sự tích lũy.

(Đoạn 4)

Consider one unheralded scientist: John Nicholson, a mathematical physicist working in the 1910s who postulated the existence of proto-elements in outer space. By combining different numbers of weights of these proto-elements’ atoms, Nicholson could recover the weights of all the elements in the then-known periodic table. These successes are all the more noteworthy given the fact that Nicholson was wrong about the presence of proto-elements: they do not actually exist. Yet, amid his often fanciful theories and wild speculations, Nicholson also proposed a novel theory about the structure of atoms. Niels Bohr, the Nobel prize-winning father of modern atomic theory, jumped off from this interesting idea to conceive his now-famous model of the atom.

Hãy thử nhìn vào một nhà khoa học mà chúng ta ít biết đến: John Nicholson, một nhà vật lý toán học làm việc vào những năm 1910, người đã đưa giả thuyết về sự tồn tại của các nguyên tố proto trong vũ trụ. Bằng cách kết hợp các trọng lượng khác nhau của các nguyên tử nguyên tố proto này, Nicholson đã có thể khôi phục trọng lượng của tất cả các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được biết đến sau đó. Những thành tựu này càng gây chú ý hơn vì thực tế là Nicholson đã sai về sự hiện diện của các nguyên tố proto: chúng không thực sự tồn tại. Vậy mà, giữa những lý thuyết huyền ảo và những suy đoán hoang đường của mình, Nicholson cũng đề xuất một lý thuyết mới lạ về cấu trúc của nguyên tử. Niels Bohr, người từng đoạt giải Nobel cho lý thuyết về nguyên tử hiện đại của ông, đã xuất phát từ ý tưởng này để tạo ra mô hình nguyên tử của ông mà được nhiều người biết đến ngày nay.

(Đoạn 5)

What are we to make of this story? One might simply conclude that science is a collective and cumulative enterprise. That may be true, but there may be a deeper insight to be gleaned. We propose that science is constantly evolving, much as species of animals do. In biological systems, organisms may display new characteristics that result from random genetic mutations. In the same way, random, arbitrary or accidental mutations of ideas may help pave the way for advances in science. If mutations prove beneficial, then the animal or the scientific theory will continue to thrive and perhaps reproduce.

Vậy chúng ta ở đâu trong câu chuyện này? Nhiều người có thể kết luận một cách đơn giản rằng khoa học giống như một một công việc kinh doanh có sự thu thập và tích lũy. Điều đó có thể đúng, nhưng chúng ta cần áp dụng một cái nhìn sâu sắc hơn. Chúng ta cho rằng khoa học biến đổi liên tục, giống như các loài động vật. Trong hệ thống sinh học, các sinh vật có thể thể hiện các tính trạng mới do đột biến gen ngẫu nhiên. Tương tự như vậy, sự đột biến ngẫu nhiên, tùy ý hoặc tình cờ của các ý tưởng có thể giúp mở đường cho những tiến bộ trong khoa học. Nếu các đột biến có lợi, thì động vật hoặc lý thuyết khoa học sẽ tiếp tục phát triển mạnh và có lẽ sẽ sản sinh thêm.

(Đoạn 6)

Support for this evolutionary view of behavioral innovation comes from many domains. Consider one example of an influential innovation in US horseracing. The so-called ‘acey-deucy’ stirrup placement, in which the rider’s foot in his left stirrup is placed as much as 25 centimeters lower than the right, is believed to confer important speed advantages when turning on oval tracks. It was developed by a relatively unknown jockey named Jackie Westrope. Had Westrope conducted methodical investigations or examined extensive film records in a shrewd plan to outrun his rivals? Had he foreseen the speed advantage that would be conferred by riding acey-deucy? No. He suffered a leg injury, which left him unable to fully bend his left knee. His modification just happened to coincide with enhanced left-hand turning performance. This led to the rapid and widespread adoption of riding acey-deucy by many riders, a racing style which continues in today’s thoroughbred racing.

Sự ủng hộ cho quan điểm tiến hóa về đổi mới hành vi đến từ nhiều lĩnh vực. Hãy xem xét một ví dụ về một sự đổi mới có ảnh hưởng trong ngành đua ngựa của Mỹ. Khi ở vị trí ‘acey-deucy’, bàn chân của người cưỡi ngựa ở bên trái được đặt thấp hơn 25cm so với bên phải, người đua ngựa được cho là mang lợi thế tốc độ quan trọng khi rẽ trên đường đua hình bầu dục. Vị trí này được phát triển bởi một vận động viên đua ngựa tương đối vô danh Jackie Westrope. Có phải Westrope đã tiến hành các kiểm tra có hệ thống hoặc xem lại rất nhiều đoạn băng để xây dựng một kế hoạch khôn ngoan để vượt qua các đối thủ của mình không? Anh ta có nhìn thấy trước lợi thế về tốc độ khi cưỡi ngựa theo cách acey-deucy không? Không. Anh ấy bị chấn thương ở chân, khiến anh ấy không thể gập đầu gối chân trái. Điều này vô tình xảy ra trùng hợp khi anh ta có thể cua trái trên đường đua hiệu quả hơn. Kết quả là nhiều tay đua đã áp dụng phương pháp acey-deucy một cách nhanh chóng và rộng rãi, một phong cách đua mà tiếp tục được áp dụng trong các cuộc đua ngựa thuần chủng ngày nay.

(Đoạn 7)

Plenty of other stories show that fresh advances can arise from error, misadventure, and also pure serendipity – a happy accident. For example, in the early 1970s, two employees of the company 3M each had a problem: Spencer Silver had a product – a glue which was only slightly sticky- and no use for it, while his colleague Art Fry was trying to figure out how to affix temporary bookmarks in his hymn book without damaging its pages. The solution to both these problems was the invention of the brilliantly simple yet phenomenally successful Post-It note. Such examples give lie to the claim that ingenious, designing minds are responsible for human creativity and invention. Far more banal and mechanical forces may be at work; forces that are fundamentally connected to the laws of science.

Nhiều câu chuyện khác cho thấy rằng nhiều tiến bộ mới mẻ có thể phát sinh từ những lỗi sai, những tai nạn bất ngờ và những sự cầu may thuần túy – hay một sự cố may mắn. Ví dụ, đầu những năm 1970, hai nhân viên của công ty 3M khi đang gặp phải những vấn đề cá nhân: Spencer Silver có một sản phẩm keo dán mà không dính chặt lắm và không có tác dụng trong việc gì; trong khi đồng nghiệp của anh ta Art Fry thì cố gắng để tìm ra cách giữ đánh dấu trang sách tạm thời trong cuốn Thánh ca của mình mà không muốn làm hư các trang sách. Giải pháp cho cả hai vấn đề này là giấy ghi chú Post-It, một phát minh vô cùng đơn giản mà lại mang đến thành công lạ thường. Những ví dụ như vậy đã bác bỏ lập luận rằng chỉ có những bộ óc thông minh và sáng tạo mới tạo ra những sáng chế cho loài người. Đôi khi những sáng chế này đến từ những công việc máy móc, cơ học – những động lực cơ bản liên kết chặt chẽ với quy luật của khoa học.

(Đoạn 8)

The notions of insight, creativity and genius are often invoked, but they remain vague and of doubtful scientific utility, especially when one considers the diverse and enduring contributions of individuals such as Plato, Leonardo da Vinci, Shakespeare, Beethoven, Galileo, Newton, Kepler, Curie, Pasteur and Edison. These notions merely label rather than explain the evolution of human innovations. We need another approach, and there is a promising candidate.

Khái niệm về sự tri thức, sáng tạo và thiên tài thường được viện dẫn nhưng chúng vẫn còn mơ hồ và tính thực tiễn về khoa học vẫn còn không chắc chắn, đặc biệt khi chúng ta xem xét những đóng góp đa dạng và lâu dài của những vĩ nhân như Plato, Leonardo da Vinci, Shakespeare, Beethoven, Galileo, Newton, Kepler, Curie, Pasteur và  Edison. Những khái niệm này chỉ đơn thuần mang tính dập khuôn hơn là giải thích sự tiến hóa của những đổi mới của con người. Chúng ta cần phương pháp tiếp cận khác, và một trong số đó khá tiềm năng.

(Đoạn 9)

The Law of Effect was advanced by psychologist Edward Thorndike in 1898, some 40 years after Charles Darwin published his groundbreaking work on biological evolution, On the Origin of Species. This simple law holds that organisms tend to repeat successful behaviors and to refrain from performing unsuccessful ones. Just like Darwin’s Law of Natural Selection, the Law of Effect involves an entirely mechanical process of variation and selection, without any end objective in sight.

Quy luật Hiệu ứng được đưa ra bởi nhà tâm lý học Edward Thorndike vào năm 1898, khoảng 40 năm sau khi Charles Darwin xuất bản tác phẩm đột phá của mình về sự tiến hóa sinh học mang tên “Nguồn gốc của muôn loài”. Định luật đơn giản này cho rằng các loài có khuynh hướng lặp lại hành vi thành công và kiềm chế thực hiện những hành vi không thành công. Cũng giống như Luật Tiến Hóa Tự Nhiên của Darwin, Quy luật Hiệu ứng liên quan đến quy trình hoàn toàn máy móc của biến đổi và chọn lọc, mà không có bất kì mục tiêu cuối cùng nào dự tính trước.

(Đoạn 10)

Of course, the origin of human innovation demands much further study. In particular, the provenance of the raw material on which the Law of Effect operates is not as clearly known as that of the genetic mutations on which the Law of Natural Selection operates. The generation of novel ideas and behaviors may not be entirely random, but constrained by prior successes and failures of the current individual (such as Bohr) or of predecessors (such as Nicholson).

Dĩ nhiên, nguồn gốc sự tiến hoa của con người cần được nghiên cứu thêm. Cụ thể hơn, nguồn gốc của các tài liệu dẫn chứng cho Quy luật Hiệu ứng hoạt động thì không rõ ràng như là của đột biến gen mà Luật Chọn Lọc Tự Nhiên hoạt động. Những nhóm ý tưởng và hành vi mới lạ có thể không hoàn toàn ngẫu nhiên, mà bị hạn chế bởi những thành công hay thất bại trước đó của những cá nhân hiện tại (như là Bohr) hay của người tiền nhiệm (như là Nicholson).

(Đoạn 11)

The time seems right for abandoning the naive notions of intelligent design and genius, and for scientifically exploring the true origins of creative behavior.

Dường như đã đến lúc chúng ta từ bỏ những quan điểm ngây ngô về những thiên tài và trí thông minh bẩm sinh, và dành nhiều hơn cho việc khám phá khoa học về những nguồn gốc thực sự của hành vi sáng tạo.

IELTS Reading. Questions 27-31

Questions 27-31
Choose the correct letter, A, B, C or D.


27   The purpose of the first paragraph is to
A   defend particular ideas.
B   compare certain beliefs.
C   disprove a widely held view.
D   outline a common assumption.

28   What are the writers doing in the second paragraph?
A   criticising an opinion
B   justifying a standpoint
C   explaining an approach
D   supporting an argument

29   In the third paragraph, what do the writers suggest about Darwin and Einstein?
A   They represent an exception to a general rule.
B   Their way of working has been misunderstood.
C   They are an ideal which others should aspire to.
D   Their achievements deserve greater recognition.

30   John Nicholson is an example of a person whose idea
A   established his reputation as an influential scientist.
B   was only fully understood at a later point in history.
C   laid the foundations for someone else’s breakthrough.
D   initially met with scepticism from the scientific community.

31   What is the key point of interest about the ‘acey-deucy’ stirrup placement?
A   the simple reason why it was invented
B   the enthusiasm with which it was adopted
C   the research that went into its development
D   the cleverness of the person who first used it

Cách tiếp cận, chiến thuật làm bài với dạng Chọn đáp án đúng

  • Bước 1: Đọc câu hỏi và các lựa chọn, gạch chân các từ khóa
  • Bước 2: Xác định vị trí các từ khóa trong đoạn văn, chú ý tới các từ khóa đặc thù như tên riêng, các từ khó paraphrase…
  • Bước 3: Đọc xung quanh vị trí các từ khóa tìm được. Lưu ý rằng đáp án đúng thường được paraphrase, hoặc khái quát ý chính toàn đoạn văn.
  • Bước 4: Sau khi chọn được đáp án đúng, đảm bảo các đáp án còn lại là sai (bẫy)

Giải thích chi tiết đáp án từng câu 27-31:

Câu 27:   
The purpose of the first paragraph is to
A   defend particular ideas.
B   compare certain beliefs.
C   disprove a widely held view.
D   outline a common assumption.
  • Dịch nghĩa câu hỏi: Mục đích trong đoạn đầu tiên là gì?
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 1, chú ý các từ khóa:

Scientific discovery is popularly believed to result from the sheer genius of such intellectual stars as naturalist Charles Darwin and theoretical physicist Albert Einstein. Our view of such unique contributions to science often disregards the person’s prior experience and the efforts of their lesser-known predecessors. Conventional wisdom also places great weight on insight in promoting breakthrough scientific achievements, as if ideas spontaneously pop into someone’s head – fully formed and functional.

Khám phá khoa học được cho rằng là đơn thuần đến từ sự thiên tài của những ngôi sao trí tuệ như nhà tự nhiên học Charles Darwin và nhà vật lý lý thuyết Albert Einstein. Chúng ta thường không xét đến những kinh nghiệm hoặc những nỗ lực ít được biết đến trước đó khi đánh giá tầm quan trọng của những đóng góp độc nhất vô nhị này. Sự hiểu biết truyền thống thường coi trọng tri thức trong việc phát triển những thành tựu khoa học mang tính đột phá, như thể các ý tưởng xuất hiện một cách tự nhiên trong đầu ai đó – và được hình thành và hoạt động đầy đủ.

  • Tóm tắt thông tin và chọn đáp án

Đề bài hỏi: mục đích của đoạn văn thứ nhất

Đoạn văn nói đến các quan điểm chung về các sáng tạo phát minh là do trí thông minh tự phát, xem nhẹ kinh nghiệm và nỗ lực…

  • Phân tích các lựa chọn:

A   defend particular ideas. (phản biện cho một số ý tưởng) => không có sự phản biện, mới đưa ra quan điểm

B   compare certain beliefs. (so sánh một vài quan điểm) => không có sự so sánh giữa những quan điểm khác nhau

C   disprove a widely held view. (chứng minh một quan điểm phổ biến là sai) => chưa chứng minh đúng sai

D   outline a common assumption. (dẫn chứng một giả thuyết được công nhận rộng rãi)

=> Đáp án cần chọn là D

Câu 28:   
What are the writers doing in the second paragraph?
A   criticising an opinion
B   justifying a standpoint
C   explaining an approach
D   supporting an argument
  • Dịch nghĩa câu hỏi: Người viết muốn nói gì ở đoạn thứ 2?
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 2, chú ý các từ khóa:

There may be some limited truth to this view. However, we believe that it largely misrepresents the real nature of scientific discovery, as well as that of creativity and innovation in many other realms of human endeavor.

Quan điểm này có phần đúng. Tuy nhiên, chúng ta tin rằng phần lớn nó thể hiện sai bản chất thực sự của khám phá khoa học, cũng như của tính sáng tạo và đổi mới trong nhiều lĩnh vực khác của nỗ lực con người.

  • Tóm tắt thông tin và chọn đáp án

Đề bài hỏi: ý của tác giả trong đoạn thứ 2

Đoạn văn nói đến các chúng ta tin rằng quan điểm ở trên là không đúng hoàn toàn vì nó khiến chúng ta hiểu sai…

  • Phân tích các lựa chọn:

A   criticising an opinion (chỉ trích một quan điểm)

B   justifying a standpoint (biện hộ cho một quan điểm) => chưa đưa ra sự biện hộ

C   explaining an approach (giải thích một cách tiếp cận) => không có cách tiếp cận và cũng không giải thích

D   supporting an argument (ủng hộ một luận điểm) => không ủng hộ mà đưa ra chỉ trích.

=> Đáp án cần chọn là A

Câu 29:   
In the third paragraph, what do the writers suggest about Darwin and Einstein?
A   They represent an exception to a general rule.
B   Their way of working has been misunderstood.
C   They are an ideal which others should aspire to.
D   Their achievements deserve greater recognition.
  • Dịch nghĩa câu hỏi: Ở đoạn thứ 3, người viết muốn đưa ra ý kiến gì về Darwin và Einstein?
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 3, chú ý các từ khóa:

Setting aside such greats as Darwin and Einstein whose monumental contributions are duly celebrated – we suggest that innovation is more a process of trial and error, where two steps forward may sometimes come with one step back, as well as one or more steps to the right or left. This evolutionary view of human innovation undermines the notion of creative genius and recognizes the cumulative nature of scientific progress.

Nếu không tính đến những vĩ nhân như Darwin và Einstein – những người có những đóng góp lớn lao đã được tôn vinh xứng đáng – chúng ta có thể nói rằng đổi mới là một quá trình thử nghiệm và sửa lỗi, trong đó hai bước tiến đôi khi có thể đi kèm với một bước lùi, một hoặc nhiều bước sang phải hoặc trái. Quan điểm cấp tiến này về sự đổi mới của con người làm suy yếu quan niệm về thiên tài sáng tạo, và công nhận rằng các tiến bộ trong khoa học là một quá trình có sự tích lũy.

  • Tóm tắt thông tin và chọn đáp án

Đề bài hỏi: tác giả muốn nói gì khi nhắc đến Darwin và Einstein?

Đoạn văn nói rằng: Không tính đến 2 vĩ nhân này thì chúng ta có thể định nghĩa đổi mới theo một cách khác…

  • Phân tích các lựa chọn:

A   They represent an exception to a general rule. (Họ là những đại diện ngoại lệ của một quy luật chung)

B   Their way of working has been misunderstood. (Cách làm của họ bị hiểu lầm) => không nói đến cách làm và sự hiểu lầm

C   They are an ideal which others should aspire to. (Họ là những hình mẫu mà người khác mong ước) => Không có thông tin về việc những người khác nên ngưỡng mộ họ

D   Their achievements deserve greater recognition. (Các thành tựu của họ xứng đáng công nhận rộng rãi hơn) => bài đọc có nói họ đã được tôn vinh xứng đáng

=> Đáp án cần chọn là A

Câu 30:   
John Nicholson is an example of a person whose idea
A   established his reputation as an influential scientist.
B   was only fully understood at a later point in history.
C   laid the foundations for someone else’s breakthrough.
D   initially met with scepticism from the scientific community.
  • Dịch nghĩa câu hỏi: John Nicholson là một ví dụ về một người mà có ý tưởng …?
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 4, chú ý các từ khóa:

Consider one unheralded scientist: John Nicholson, … These successes are all the more noteworthy given the fact that Nicholson was wrong about the presence of proto-elements: they do not actually exist. Yet, amid his often fanciful theories and wild speculations, Nicholson also proposed a novel theory about the structure of atoms. Niels Bohr, the Nobel prize-winning father of modern atomic theory, jumped off from this interesting idea to conceive his now-famous model of the atom.

Hãy thử nhìn vào một nhà khoa học mà chúng ta ít biết đến: John Nicholson, … Những thành tựu này càng gây chú ý hơn vì thực tế là Nicholson đã sai về sự hiện diện của các nguyên tố proto: chúng không thực sự tồn tại. Vậy mà, giữa những lý thuyết huyền ảo và những suy đoán hoang đường của mình, Nicholson cũng đề xuất một lý thuyết mới lạ về cấu trúc của nguyên tử. Niels Bohr, người từng đoạt giải Nobel cho lý thuyết về nguyên tử hiện đại của ông, đã xuất phát từ ý tưởng này để tạo ra mô hình nguyên tử của ông mà được nhiều người biết đến ngày nay.

  • Tóm tắt thông tin và chọn đáp án

Đề bài hỏi: Ý tưởng của Nicholson là ví dụ điển hình của việc gì?

Đoạn văn nói rằng: Nicholson được biết đến với phát hiện sai, với các ý tưởng huyền ảo, tuy nhiên có một nhà khoa học sau đó đã dựa trên ý tưởng đó và đưa ra các phát hiện hữu dụng.

  • Phân tích các lựa chọn:

A   established his reputation as an influential scientist. (nổi tiếng như một nhà khoa học có tầm ảnh hưởng) => không có tầm ảnh hưởng, các phát minh có thể sai

B   was only fully understood at a later point in history. (chỉ được hiểu rõ về sau này) => các phát minh của ông đã được công nhận là sai lúc đó

C   laid the foundations for someone else’s breakthrough. (đặt nền móng cho phát minh đột phá của người khác)

D   initially met with scepticism from the scientific community. (ban đầu đối phải những chỉ trích từ cộng đồng khoa học) => không nhắc đến việc ông bị chỉ trích

=> Đáp án cần chọn là C

Câu 31:   
What is the key point of interest about the ‘acey-deucy’ stirrup placement?
A   the simple reason why it was invented
B   the enthusiasm with which it was adopted
C   the research that went into its development
D   the cleverness of the person who first used it
  • Dịch nghĩa câu hỏi: điểm chính khi nhắc đến vị trí “acey-deucy” là gì?
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 6, chú ý các từ khóa:

The so-called ‘acey-deucy’ stirrup placement, … It was developed by a relatively unknown jockey named Jackie Westrope. Had Westrope conducted methodical investigations or examined extensive film records in a shrewd plan to outrun his rivals? Had he foreseen the speed advantage that would be conferred by riding acey-deucy? No. He suffered a leg injury, which left him unable to fully bend his left knee. His modification just happened to coincide with enhanced left-hand turning performance.

Khi ở vị trí ‘acey-deucy’, … Vị trí này được phát triển bởi một vận động viên đua ngựa tương đối vô danh Jackie Westrope. Có phải Westrope đã tiến hành các kiểm tra có hệ thống hoặc xem lại rất nhiều đoạn băng để xây dựng một kế hoạch khôn ngoan để vượt qua các đối thủ của mình không? Anh ta có nhìn thấy trước lợi thế về tốc độ khi cưỡi ngựa theo cách acey-deucy không? Không. Anh ấy bị chấn thương ở chân, khiến anh ấy không thể gập đầu gối chân trái. Điều này vô tình xảy ra trùng hợp khi anh ta có thể cua trái trên đường đua hiệu quả hơn. 

  • Tóm tắt thông tin và chọn đáp án

Đề bài hỏi: điểm chính khi nhắc đến “acey-deucy”

Đoạn văn nói rằng: “acey-deucy” được phát hiện ra tình cờ chứ không phải do nghiên cứu hay được lên kế hoạch trước

  • Phân tích các lựa chọn:

A   the simple reason why it was invented (lý do đơn giản tại sao nó được phát minh ra)

B   the enthusiasm with which it was adopted (việc nó được chào đón nhiệt liệt ra sao) => có nhắc đến việc mọi người sử dụng nó ở sau, nhưng không phải ý chính của đoạn

C   the research that went into its development (một nghiên cứu được đi vào phát triển) => không nhắc đến phát triển nghiên cứu nào

D   the cleverness of the person who first used it (sự thông minh của người đã sử dụng nó lần đầu) => tác giả sử dụng phát minh một cách tình cờ, không phải do trí thông minh

=> Đáp án cần chọn là A

Questions 32-36
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?
YES              if the statement agrees with the claims of the writer
NO               if the statement contradicts the claims of the writer
NOT GIVEN    if it is impossible to say what the writer thinks about this

32   Acknowledging people such as Plato or da Vinci as geniuses will help us understand the process by which great minds create new ideas.
33   The Law of Effect was discovered at a time when psychologists were seeking a scientific reason why creativity occurs.
34   The Law of Effect states that no planning is involved in the behaviour of organisms.
35   The Law of Effect sets out clear explanations about the sources of new ideas and behaviours.
36   Many scientists are now turning away from the notion of intelligent design and genius.

Cách tiếp cận, chiến thuật làm bài với dạng YES/ NO/ NOT GIVEN

  • Bước 1: Đọc các câu hỏi và gạch chân từ khóa
  • Bước 2: Sử dụng kỹ năng scanning tìm từ khóa đã gạch chân trong bài, chú ý đến các từ khóa cố định (ít có khả năng paraphrase), và đọc xung quanh các từ khóa đó.
  • Bước 3: Xác định các cụm từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc thông tin nào chưa đủ kết luận giữa các từ khóa trong câu hỏi và thông tin trong bài.

TIPS

  • 1. Luôn ghi đầy đủ Yes/ No/ Not Given – đừng bao giờ viết tắt!
  • 2. Các câu có chứa trạng từ tần suất như ALWAYS, OFTEN, HARDLY, NEVER… thường sẽ là NO.
  • 3. Các câu có chứa lượng từ cực điểm như ALL, ONLY thường sẽ là NO.
  • 4. Các câu có chứa từ khuyết thiếu như SHOULD, MUST… thường sẽ là NO.
  • 5. Thứ tự của các câu hỏi sẽ follow đúng thứ tự thông tin trong bài đọc. Thế nên nếu đến câu nào mà tìm mãi tìm mãi không thấy thông tin thì ĐỪNG quay lại đọc từ đầu, hãy mạnh dạn chọn NOT GIVEN và làm tiếp câu sau.
  • 6. 100% những câu có đáp án YES/ NO sẽ chứa những từ đồng nghĩa (synonyms) hoặc là paraphrase (viết lại theo từ vựng, cấu trúc khác) của đoạn văn.
  • 7. KHÔNG BAO GIỜ chọn YES cho những câu mà 80% key words ở câu hỏi Y HỆT key words trong bài đọc.
  • 8. 90% dạng bài này sẽ có đủ các đáp án Yes/ No /Not given nên nếu bài của bạn đang chỉ có 2 lựa chọn thôi thì nên cân nhắc kỹ nhé!!

Giải thích chi tiết đáp án từng câu 32-36:

Câu 32:Acknowledging people such as Plato or da Vinci as geniuses will help us understand the process by which great minds create new ideas.
  • Dịch nghĩa: Việc công nhận những vĩ nhân như Plato hay da Vinci là thiên tài giúp chúng ta hiểu được quá trình mà các bộ óc thiên tại tạo ra ý tưởng.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 8, chú ý các từ khóa:

The notions of insight, creativity and genius are often invoked, but they remain vague and of doubtful scientific utility, especially when one considers the diverse and enduring contributions of individuals such as Plato, Leonardo da Vinci, Shakespeare, Beethoven, Galileo, Newton, Kepler, Curie, Pasteur and Edison. These notions merely label rather than explain the evolution of human innovations

Khái niệm về sự tri thức, sáng tạo và thiên tài thường được viện dẫn nhưng chúng vẫn còn mơ hồ và tính thực tiễn về khoa học vẫn còn không chắc chắn, đặc biệt khi chúng ta xem xét những đóng góp đa dạng và lâu dài của những vĩ nhân như Plato, Leonardo da Vinci, Shakespeare, Beethoven, Galileo, Newton, Kepler, Curie, Pasteur và  Edison. Những khái niệm này chỉ đơn thuần mang tính dập khuôn hơn là giải thích sự tiến hóa của những đổi mới của con người. Chúng ta cần phương pháp tiếp cận khác, và một trong số đó khá tiềm năng.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: việc công nhận Plato hay da Vinci giúp chúng ta hiểu được bản chất của sáng tạo

Đoạn văn nói: những khái niệm này mơ hồ và không chắc chắn, cần những cách tiếp cận khác

=> thông tin đối lập

=> Đáp án là NO

Câu 33:The Law of Effect was discovered at a time when psychologists were seeking a scientific reason why creativity occurs
  • Dịch nghĩa: Quy luật Hiệu ứng được phát hiện vào thời điểm khi các nhà tâm lý học tìm một lập luận khoa học để giải thích tại sao có sự sáng tạo.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 9, chú ý các từ khóa:

The Law of Effect was advanced by psychologist Edward Thorndike in 1898, some 40 years after Charles Darwin published his groundbreaking work on biological evolution, On the Origin of Species

Quy luật Hiệu ứng được đưa ra bởi nhà tâm lý học Edward Thorndike vào năm 1898, khoảng 40 năm sau khi Charles Darwin xuất bản tác phẩm đột phá của mình về sự tiến hóa sinh học mang tên “Nguồn gốc của muôn loài”. 

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Quy luật này được phát hiện vào thời điểm các nhà khoa học đang tìm lập luận giải thích cho sự sáng tạo.

Đoạn văn nói có nói đến thời điểm ra đời, nhưng không nhắc đến lúc đó các nhà khoa học đang tìm kiếm lời giải đáp này

=> Đáp án là NOT GIVEN

Câu 34:The Law of Effect states that no planning is involved in the behaviour of organisms.
  • Dịch nghĩa: Quy luật Hiệu ứng cho rằng không có sự chuẩn bị trước nào trong hành vi của các quần thể.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 9, chú ý các từ khóa:

This simple law holds that organisms tend to repeat successful behaviors and to refrain from performing unsuccessful ones. Just like Darwin’s Law of Natural Selection, the Law of Effect involves an entirely mechanical process of variation and selection, without any end objective in sight.

Định luật đơn giản này cho rằng các loài có khuynh hướng lặp lại hành vi thành công và kiềm chế thực hiện những hành vi không thành công. Cũng giống như Luật Tiến Hóa Tự Nhiên của Darwin, Quy luật Hiệu ứng liên quan đến quy trình hoàn toàn máy móc của biến đổi và chọn lọc, mà không có bất kì mục tiêu cuối cùng nào dự tính trước.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: Các hành vi không có sự chuẩn bị trước.

Đoạn văn nói: các loài biến đổi và chọn lọc không có mục tiêu dự tính trước.

=> thông tin trùng khớp

=> Đáp án là YES

Câu 35:The Law of Effect sets out clear explanations about the sources of new ideas and behaviours.
  • Dịch nghĩa: Quy luật Hiệu ứng đưa ra các giải thích rõ ràng về nguồn gốc của các ý tưởng và hành vi mới.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 10, chú ý các từ khóa:

Of course, the origin of human innovation demands much further study. In particular, the provenance of the raw material on which the Law of Effect operates is not as clearly known as that of the genetic mutations on which the Law of Natural Selection operate…

Dĩ nhiên, nguồn gốc sự tiến hoa của con người cần được nghiên cứu thêm. Cụ thể hơn, nguồn gốc của các tài liệu dẫn chứng cho Quy luật Hiệu ứng hoạt động thì không rõ ràng như là của đột biến gen mà Luật Chọn Lọc Tự Nhiên hoạt động. 

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: quy luật có giải thích rõ ràng nguồn gốc của ý tưởng và hành vi mới

Đoạn văn nói: nguồn gốc không rõ ràng

=> thông tin đối lập

=> Đáp án là NO

Câu 36:Many scientists are now turning away from the notion of intelligent design and genius.
  • Dịch nghĩa: Nhiều nhà khoa học ngày nay đang quay lưng lại với khái niệm về thiên tài và trí thông minh bẩm sinh.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 11, chú ý các từ khóa:

The time seems right for abandoning the naive notions of intelligent design and genius, and for scientifically exploring the true origins of creative behavior.

Dường như đã đến lúc chúng ta từ bỏ những quan điểm ngây ngô về những thiên tài và trí thông minh bẩm sinh, và dành nhiều hơn cho việc khám phá khoa học về những nguồn gốc thực sự của hành vi sáng tạo.

  • Tóm tắt thông tin và so sánh

Đề bài nêu: nhiều nhà khoa học đang bác bỏ khái niệm

Đoạn văn có nhắc đến việc chúng ta nên từ bỏ quan điểm này, nhưng không nhắc đến nhiều nhà khoa học đang làm việc đó

=> Đáp án là NOT GIVEN

Questions 37-40
Complete the summary using the list of words, A-G, below.
Write the correct letter, A-G, in boxes 37-40 on your answer sheet.

The origins of creative behaviour
The traditional view of scientific discovery is that breakthroughs happen when a single great mind has sudden 37 …………………… Although this can occur, it is not often the case. Advances are more likely to be the result of a longer process. In some cases, this process involves 38 ……………………, such as Nicholson’s theory about proto-elements. In others, simple necessity may provoke innovation, as with Westrope’s decision to modify the position of his riding stirrups. There is also often an element of 39 ……………………, for example, the coincidence of ideas that led to the invention of the Post-It note. With both the Law of Natural Selection and the Law of Effect, there may be no clear 40 …………………… involved, but merely a process of variation and selection.

A   invention               B   goals          C   compromise
D   mistakes                E   luck             F   inspiration
G   experiments

Cách tiếp cận, chiến thuật làm bài với dạng điền hoàn thành đoạn tóm tắt có từ điền sẵn

  • Bước 1: Đọc đề bài và so sánh số câu hỏi và số lựa chọn cho sẵn, xác định có thể dùng được một lựa chọn nhiều lần hay không (với bài này là không)
  • Bước 2: Đọc đoạn tóm tắt, chú ý đến tiêu đề nếu có (The origins of creative behaviour)
  • Bước 3: Dựa vào tiêu đề có thể xác định điểm bắt đầu của phần Summary trong bài, hoặc có thể đọc lướt qua câu đầu để xác định điểm bắt đầu.
  • Bước 4: Xác định thông tin cần điền ở mỗi câu, có thể đưa ra phán đoán
  • Bước 5: Sử dụng kỹ năng scanning tìm từ khóa đã gạch chân trong bài, chú ý đến các từ khóa cố định (ít có khả năng paraphrase), và đọc xung quanh các từ khóa đó.
  • Bước 6: Chú ý đến từ đúng từ loại và sát nghĩa nhất với thông tin cần điền đã xác định ở bước 4.
  • Bước 7: Đối chiếu từ cần điền đã xác định với các từ trong danh sách chọn. Chọn từ gần nghĩa nhất và đảm bảo đúng về ngữ pháp và ý nghĩa câu.

Note: Điền chữ cái chứ không điền cả cụm từ đi kèm, sẽ không được tính điểm.

Giải thích chi tiết đáp án từng câu 32-40:

Câu 37:The traditional view of scientific discovery is that breakthroughs happen when a single great mind has sudden 37 ……………………
  • Dịch nghĩa: Quan điểm truyền thống về phát hiện khoa học là các bước đột phá xảy ra khi một bộ óc thiên tài có ________ đột ngột.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 1, chú ý các từ khóa:

Conventional wisdom also places great weight on insight in promoting breakthrough scientific achievements, as if ideas spontaneously pop into someone’s head – fully formed and functional

Sự hiểu biết truyền thống thường coi trọng tri thức trong việc phát triển những thành tựu khoa học mang tính đột phá, như thể các ý tưởng xuất hiện một cách tự nhiên trong đầu ai đó – và được hình thành và hoạt động đầy đủ.

  • Tóm tắt thông tin và từ cần điền

Đề bài hỏi: cái gì xuất hiện đột ngột trong não bộ khi xảy ra các phát hiện?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

traditional view of scientific discovery = conventional wisdom

breakthroughs  = breakthrough scientific achievements

sudden ideas = ideas spontaneously pop into someone’s head

=> cần một lựa chọn mang ý nghĩa giống ideas

  • Đối chiếu với các lựa chọn cho sẵn ta có:

ideas = inspiration

=> Đáp án cần điền là: F

Câu 38:Although this can occur, it is not often the case. Advances are more likely to be the result of a longer process. In some cases, this process involves …………………, such as Nicholson’s theory about proto-elements.
  • Dịch nghĩa: Mặc dù việc này có thể xảy ra, nhưng lại không thường xuyên. Cac sáng tạo thường là kết quả của một quá trình dài hơn. Trong một số trường hợp, quá trình này bao gồm _____ chẳng hạn như trong trường hợp lý thuyết về nguyên tố proto của Nicholson.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 4, chú ý các từ khóa:

These successes are all the more noteworthy given the fact that Nicholson was wrong about the presence of proto-elements: they do not actually exist.

Những thành tựu này càng gây chú ý hơn vì thực tế là Nicholson đã sai về sự hiện diện của các nguyên tố proto: chúng không thực sự tồn tại.

  • Tóm tắt thông tin và từ cần điền

Đề bài hỏi: trong trường hợp của Nicholson, quá trình sáng tạo có gì?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

this process involves … = Nicholson was wrong about …

=> cần một lựa chọn mang ý nghĩa giống wrong (dưới dạng danh từ)

  • Đối chiếu với các lựa chọn cho sẵn ta có:

something wrong = mistakes

=> Đáp án cần điền là: D

Câu 39:There is also often an element of ………………, for example, the coincidence of ideas that led to the invention of the Post-It note
  • Dịch nghĩa: Cũng có sự xuất hiện của yếu tố ______, ví dụ như sự trùng hợp ý tưởng mà dẫn đến phát minh Giấy ghi chú.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 7, chú ý các từ khóa:

Plenty of other stories show that fresh advances can arise from error, misadventure, and also pure serendipity – a happy accident. For example, in the early 1970s, two employees of the company 3M each had a problem: …. The solution to both these problems was the invention of the brilliantly simple yet phenomenally successful Post-It note.

Nhiều câu chuyện khác cho thấy rằng nhiều tiến bộ mới mẻ có thể phát sinh từ những lỗi sai, những tai nạn bất ngờ và những sự cầu may thuần túy – hay một sự cố may mắn. Ví dụ, đầu những năm 1970, hai nhân viên của công ty 3M khi đang gặp phải những vấn đề cá nhân: …. Giải pháp cho cả hai vấn đề này là giấy ghi chú Post-It, một phát minh vô cùng đơn giản mà lại mang đến thành công lạ thường.

  • Tóm tắt thông tin và từ cần điền

Đề bài hỏi: ví dụ về phát minh giấy ghi chú chứng minh cho yếu tố nào?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

coincidence = serendipity

=> cần một lựa chọn mang ý nghĩa giống a happy accident 

  • Đối chiếu với các lựa chọn cho sẵn ta có:

a happy accident = luck

=> Đáp án cần điền là: E

Câu 40:With both the Law of Natural Selection and the Law of Effect, there may be no clear ………………… involved, but merely a process of variation and selection.
  • Dịch nghĩa: Đối với Quy luậy Chọn lọc tự nhiên và Quy luật Hiệu ứng, có thể không có ______ rõ ràng, mà đơn thuần chỉ là quá trình biến đổi và chọn lọc.
  • Đọc dữ liệu ở đoạn 7, chú ý các từ khóa:

Just like Darwin’s Law of Natural Selection, the Law of Effect involves an entirely mechanical process of variation and selection, without any end objective in sight.

Cũng giống như Luật Tiến Hóa Tự Nhiên của Darwin, Quy luật Hiệu ứng liên quan đến quy trình hoàn toàn máy móc của biến đổi và chọn lọc, mà không có bất kì mục tiêu cuối cùng nào dự tính trước.

  • Tóm tắt thông tin và từ cần điền

Đề bài hỏi: Hai quy luật không có yếu tố nào?

So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

no clear _____ involved = without any objective in sight

=> cần một lựa chọn mang ý nghĩa giống objective

  • Đối chiếu với các lựa chọn cho sẵn ta có:

objective = goal

=> Đáp án cần điền là: B

Bí quyết chinh phục IELTS Reading

Để đạt điểm cao trong IELTS Reading, bạn nên nắm rõ tips và chiến lược để làm bài với từng dạng đề cụ thể. Dù scanning và skimming là 2 kỹ năng nhất định phải dùng trong bài thi IELTS nhưng tùy từng dạng, chúng ta sẽ áp dụng ở những bước khác nhau.

Hãy tiếp tục theo dõi chuyên mục IELTS Reading của Universal Language Center và cùng tìm hiểu bí quyết chinh phục từng dạng đề thi IELTS Reading bạn nhé!

Để liên tục đánh giá trình độ hiện tại, hãy tham khảo bài thi tại đây: http://m.me/universal.edu.vn/

Hoặc tham dự thi thử bài thi IELTS IDP miễn phí tại các cơ sở của Universal Language Center:

  • Cơ Sở 01: 262 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  • Cơ Sở 02: 114 Hoàng Như Tiếp, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 03: 12/36 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội
  • Cơ Sở 04: 619 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
  • Cơ Sở 05: 23 Tô Vĩnh Diện, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Cơ Sở 06: 222 Lý Nam Đế, Tân Quang, Tuyên Quang
  • VPTNĐK: 1/58 Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội

Tham khảo khóa học IELTS Cam kết đầu ra 7.5+ tại Universalhttps://universal.edu.vn/khoa-hoc/khoa-hoc-ielts-mastery/

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Khóa học nổi bật

Đảm bảo đầu ra IELTS 5.0 +. Tiếp tục bổ sung từ vựng tiếng Anh học thuật qua 5 chủ đề lớn, nâng cao ngữ pháp với 7 chủ điểm quan trọng và thành thạo phương pháp học IELTS từng kỹ năng
Danh mụcMục tiêuĐối tượngNỘI DUNG CHI TIẾT Mục tiêu Đối tượng NỘI DUNG CHI TIẾT Từ vựng Tăng tối thiểu 1.000 gốc từ vựng nâng cao với các chủ đề mở rộng như: – Công sở,– Du lịch,– Xã hội,– Giao thông,– Văn hoá.Mỗi Unit trong giáo trình đều có một bảng từ mới theo chủ đề, […]
Đảm bảo đầu ra IELTS 7.5+. Khóa học được thiết kế đặc biệt với các giáo trình nâng cao chuyên sâu nhằm cải thiện tối đa band điểm của toàn bộ các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Cung cấp toàn bộ các chiến thuật hiệu quả về Từ vựng, Ngữ pháp tốc độ làm bài và sự tự tin để bứt phá.
Đảm bào đầu ra TOEIC 600+. Cung cấp những chiến lược để xử lý từng loại câu hỏi theo từng chủ đề. Hoàn chỉnh hệ thống Âm (Phát âm, Trọng âm, Ngữ điệu, Nối âm) để ứng dụng vào kỹ năng Nghe và mở rộng thêm 2.000 gốc từ vựng chuyên ngành chắc chắn sẽ gặp trong bài thi TOEIC, đảm bảo Nghe hiểu tối thiểu 70% nội dung mỗi đoạn hội thoại với giọng bản ngữ. Thành thạo vận dụng Skimming và Scanning trong bài đọc nhằm hiểu trọn vẹn các chi tiết của bài đọc

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

    Đăng ký email để nhận bản tin IELTS mới nhất của chúng tôi. Xin cám ơn !
    Đăng ký nhận tin và tài liệu miễn phí