Nhận tư vấn về lộ trình học
Các Dạng Bài Và Cách Luyện Viết IELTS Writing Task 1
27 Tháng Mười Hai, 2022 | 1274 lượt xem
Hiện nay bạn đang học và luyện thi IELTS? Bạn cần tìm kiếm các dạng bài IELTS Writing Task 1 và phương pháp luyện viết IELTS Task 1 hiệu quả? Vậy hãy cùng Trung tâm Anh ngữ Universal tham khảo bài viết dưới đây ngay nhé.
Các dạng bài IELTS Writing Task 1 chi tiết và đầy đủ nhất
Danh mục
- 1. Tổng quan về phần thi IELTS Writing Task 1
- 2. Các dạng biểu đồ trong phần thi IELTS Writing Task 1
- 3. Cách luyện viết IELTS Writing Task 1
- 4. Tổng hợp từ vựng trong IELTS Writing Task 1
- 5. Các cấu trúc câu “ăn” trọn điểm IELTS Writing Task 1
- 6. 5+ bài mẫu theo từng dạng bài của IELTS Writing Task 1
- 7. Các lỗi cần tránh khi làm IELTS Writing Task 1
- 8. Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 1
1. Tổng quan về phần thi IELTS Writing Task 1
1.1 Giới thiệu về IELTS Writing Task 1
IELTS gồm 4 kỹ năng Listening, Reading, Writing và Speaking. Trong đó, phần thi Writing được chia làm 2 Task và phải hoàn thành trong 60 phút. Trong Task 1 người viết cần phải lưu ý một số vấn đề chính sau:
- Task 1 tối thiểu 150 từ.
- Chỉ nên viết trong vòng 20 phút.
- Các đoạn cần phải được chia theo nội dung và bố cục nhất định.
- Yêu cầu của bài là viết báo cáo tập trung vào các dạng bài biểu đồ. Người viết có thể miêu tả số liệu hoặc biểu đồ cũng như nói lên được sự thay đổi xu hướng sẽ được đánh giá cao hơn
1.2 Các tiêu chí chấm điểm IELTS Writing Task 1
Tiêu chí chấm bài thi IELTS thì các dạng Writing Task 1 IELTS gồm 4 yêu cầu chính sau:
- Task Response – Đáp ứng được yêu cầu của đề bài: Bài viết gồm 3 phần mở, thân và kết (tổng quan) giải đáp được các câu hỏi của đề. Văn phòng của bài viết theo hướng học thuật, không phải như văn nói hằng ngày.
- Coherence & Cohesion – Tính mạch lạc và sự liên kết trong bài viết: Cohesion là sự liên kết về ngữ pháp và từ vựng. Coherence là sự liên kết về ý tưởng, nội dung. Sự liên kết ngữ pháp và từ vựng cần thể hiện thông qua sử dụng linking words/ (hoặc nói chung là cohesive devices/ connectors)
- Lexical Resource: Khả năng sử dụng từ vựng 1 cách tự nhiên, linh hoạt với đa dạng từ vựng đồng nghĩa. Sử dụng từ loại chính xác, viết đúng chính tả …
- Grammatical Range & Accuracy: Dùng đúng và đa dạng cấu trúc ngữ pháp. Bài viết cần sử dụng cấu trúc từ loại câu đơn, ghép hoặc câu phức tạp cũng như các thì đan xen. Bài thi IELTS Writing cần lưu ý phần dấu câu. (chính tả được đánh giá ở tiêu chí từ vựng)
1.3 Bố cục IELTS Writing Task 1
Dàn bài IELTS Writing Task 1 thường được chia thành 4 phần. Bố cục này được ứng dụng vào toàn bộ các bài thi IELTS Writing Task 1. Cụ thể:
- Phần Introduction: đoạn giới thiệu về nội dung.
- Phần Overview: đoạn nhận định tổng quan.
- Phần Body 1 và 2: đoạn mô tả chi tiết.
- Phần kết luận
2. Các dạng biểu đồ trong phần thi IELTS Writing Task 1
Các dạng Writing Task 1 IELTS gồm 7 dạng cơ bản, bao gồm: Biểu đồ đường (Line graph), Biểu đồ cột (Bar chart), Biểu đồ tròn (Pie chart), Bảng số liệu (Table), Quy trình (Process), Bản đồ (Maps) và Biểu đồ kết hợp (Mixed charts).
IELTS Writing task 1: Bài học về biểu đồ hình tròn
2.1 Biểu đồ đường – Line Graph
Biểu đồ đường thường có 2 trục là trục tung và trục hoành. Trục tung thể hiện số liệu còn trục hoành thể hiện các mốc thời gian. Đây là một dạng bài biểu đồ thể hiện xu hướng hoặc sự thay đổi của một đối tượng, sự việc nào đó theo thời gian cụ thể. Ở bài viết này bạn có thể tập trung viết về điểm đầu, điểm cuối cũng như các điểm có sự khác biệt (rẽ nhánh, lên xuống cực đại hoặc cực tiểu…).
Ví dụ: The graph gives information about changes in the birth and death rates in New Zealand between 1901 and 2101. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
2.2 Biểu đồ cột – Bar chart
Biểu đồ cột là loại biểu đồ sẽ cung cấp cho người viết 1 lượng lớn thông tin của nhiều đối tượng trong 1 khoảng thời gian nhất định. Loại biểu đồ này có cả trục tung và trục hoành như biểu đồ đường.
Một số biểu đồ cột đặc biệt còn có thể hiển thị ở dạng chồng xếp lên nhau nằm dọc hoặc ngang. Tùy dạng biểu đồ khác nhau khá đa dạng nhưng nó cũng không gây ảnh hưởng quá nhiều đến việc trình bày số liệu hay triển khai bài viết.
Ví dụ: The bar chart below shows the different types of accommodation chosen by the British when they went on holiday in 2012. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant
2.3 Biểu đồ tròn – Pie chart
Các dạng trong bài IELTS Writing Task 1 bao gồm biểu đồ tròn có 2 dạng loại 1 là 1 hình tròn và loại còn lại là nhiều hình tròn. Nhưng nhìn chung nó đều biểu thị tỷ lệ phần trăm của từ 2 đối tượng/ sự vật/ hiện tượng nào đó trở lên.
Ví dụ: The pie charts below show the reasons given for shopping online and in-store. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
2.4 Bảng số liệu – Table
Bảng số liệu hay còn được gọi là bảng biểu là một loại bảng không sắp xếp theo thứ tự nhất định. Dạng bài IELTS Writing Task 1 này cung cấp các số liệu liên quan đến một hạng mục hay đối tượng nào đó cụ thể. Các diễn đạt số liệu của bảng không giống với các loại biểu đồ trên nhưng người viết có thể chuyển hoá thành các số liệu biểu đồ một cách dễ dàng và nhanh chóng nếu muốn.
Ví dụ: The table shows the amount of total waste produced in million tonnes in six different countries in three years. Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
2.5 Quy trình – Process
Cách viết Process trong Writing Task 1 là bạn cần phải xác định và mô tả diễn biến quy trình trong bảng. Loại biểu đồ này có 2 loại chính:
- Natural Events – các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên như: mưa, xói mòn, núi… Dạng quy trình này mô tả sự phát triển, sinh trưởng, đặc điểm, tiến hoá theo từng giai đoạn nhất định. Hoặc cũng có thể là quy trình của hiện tượng tự nhiên.
- Quá trình nhân tạo có sự tham gia của con người – Artificial Events. Quá trình này mô tả cho quá trình hoạt động của con người như: sản xuất, chế tạo, tái tjao, sơ đồ, cơ chế hoạt động, làm việc…
Ví dụ: The diagram illustrates the process that is used to manufacture bricks for the building industry. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
2.6 Bản đồ – Maps
Dạng bài IELTS Writing Maps được thể hiện ở dạng hình ảnh. Biểu đồ Maps trong IELTS Writing Task 1 thường cung cấp ít nhất 2 khu vực nào đó cụ thể hoặc nó mô tả bố cục của một cơ sở hay địa điểm như công viên, ngôi làng, khu dân cư, … ở thời điểm khác nhau.
Ví dụ: The maps below show a science park in 2008 and the same park today. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
2.7 Biểu đồ kết hợp – Mixed charts
Ở biểu đồ kết hợp của IELTS thường gặp phải kể đến như: bảng biểu – Table với dạng biểu đồ đường/ cột/ tròn – Line graphs/ bar charts/ pie charts. Hay biểu đồ tròn – pie charts với line graphs/ bar charts – biểu đồ đường/ cột. Biểu đồ dạng đường với dạng cột. Ở dạng bài IELTS Writing Task 1, thí sinh phải so sánh về số liệu và đưa ra nhận xét điểm giống và khác nhau. Từ đó, đưa ra kết luận về sự liên quan của 2 biểu đồ.
Ví dụ: The charts below show the results of a survey of adult education. The first chart shows the reasons why adults decide to study. The pie chart shows how people think the costs of adult education should be shared. Write a report for a university lecturer, describing the information shown below.
3. Cách luyện viết IELTS Writing Task 1
3.1 Phân tích đề bài
Trước khi tiến hành viết bài Task 1 bạn phải đọc kỹ đề, phân tích cũng như cần phải trả lời được các câu hỏi cơ bản sau:
- Biểu đồ là loại biểu đồ nào?
- Thông tin đang có?
- Biểu đồ thể hiện những đối tượng hay hạng mục nào?
- Biểu đồ có thể hiện về các mốc thời gian hay không và đó là những mốc nào?
- Đâu là mốc thời gian nổi bật?
- Thì cơ bản mà bạn nên sử dụng trong bài viết là gì?
- Biểu đồ này có phải là biểu đồ cần nói lên xu hướng nào đó hay không?
- Biểu đồ sử dụng đơn vị là gì?
3.2 Cách viết Introduction
Ở bài viết Task 1 của IELTS thì phần Introduction – mở bài sử dụng 1 – 2 câu giới thiệu cơ bản về yêu cầu của Task 1. Bạn có thể trả lời các câu hỏi như:
- Biểu đồ và hình ảnh mà Task 1 cung cấp thuộc thể loại nào và đâu là đối tượng mà biểu đồ thể hiện?
- Số liệu mà biểu đồ thể hiện nói nổi bật lên điều gì hay thông qua chúng bạn có nhận định nào? Hoặc chúng nằm trong khoảng thời gian nào mà Task muốn nói?
Để viết được đoạn mở đầu – Introduction thì bạn cần phải lựa chọn phương pháp giới thiệu trực tiếp. Bạn có thể viết lại đề bài – Paraphrasing và thay đổi 1 số cụm từ.
Việc viết lại đề bài bạn cần phải đảm bảo được đúng và đủ nghĩa của nó. Như vậy mới không bị lạc đề và đi đúng trọng tâm. Một số cụm từ giới thiệu giúp bài viết trong Writing Task 1 của bạn được đa dạng hơn như:
Diễn đạt bằng các từ đồng nghĩa
Cách viết bài Writing Task 1 này khá đơn giản và dễ thực hiện. Bạn chỉ cần thay đổi các từ trong đề bài thành từ đồng nghĩa là đã có một câu văn mới mà không mất đi nghĩa ban đầu. Các cụm từ phổ biến:
- This graph/chart = This line graph/bar chart
- Shows = illustrates, compares
- Gives information about/on.
- Provides information about/on.
- In 2000 = in the year 2000
Thay đổi cấu trúc câu
Nên ứng dụng phương pháp này cho đề bài có 2 mốc thời gian:
Ví dụ: The chart illustrates the amount of money spent on five consumer goods (cars, computers, books, perfume and cameras) in France and the UK in 2010.
Các mệnh đề quan hệ
Ví dụ: Community contributions, which were the second largest revenue source, brought in 10.4% of overall income, and this was followed by program revenue, at 2.2%.
3.3 Cách viết Overview
Tiếp đến là đoạn Overview – mô tả sơ lược từ 2 – 3 câu. Đoạn Overview chỉ nên nói tóm gọn nhưng lại mang tính đầy đủ, khái quát. Bạn có thể trả lời các câu hỏi cơ bản sau để viết cho phần này như:
- Số liệu nào được đề cập đến và đâu là điểm thấp nhất và cao nhất?
- Ở các điểm này thời gian hoặc sự kiện nào đáng chú ý? Ngoài ra trong biểu đồ còn có điều gì cần lưu ý/ chú ý/ nổi trội khác hay không?
Đối với viết đoạn Overview dạng Line Graph, Bar/ Pie Chart, Table hay Mixes Charts thì bạn phân tích hoặc tìm kiếm điểm nổi bật như:
- Xu hướng về sự thay đổi chung
- Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong bảng (có thể có hoặc không tuỳ thuộc vào dữ liệu đề bài cung cấp)
Chỉ nên nói về 2 – 3 nhóm thông tin của mỗi một biểu đồ sẽ giúp bạn bám sát nội dung trong quá trình viết. Bạn cần tránh tối đa việc dùng từ đồng nghĩa đối với nhóm thông tin chính.
Đối với dạng bài Process khi viết Overview thì cần phải nêu được các bước hoặc giai đoạn của quy trình. Đâu là bước bắt đầu và đâu là kết thúc. Cấu trúc có thể sử dụng:
- The process + be + composed of/comprised …. steps/phases/stages.
- There + be + … steps/phases/stages (involved).
Với dạng bài Maps thì phần Overview này cần làm nổi bật lên điểm thay đổi quan trọng trong khu vực hay tại địa điểm mà đề bài cho. Bạn cần đưa câu văn ở phần Overview này một cách tự nhiên nhất có thể. Điều này giúp người đọc vừa nắm được thông tin cơ bản vừa có thể nhận biết dấu hiệu ở phần Details.
3.4 Cách viết Details
Đây là đoạn quan trọng nhất trong IELTS Writing Task 1, nên bạn cần phải biết cách chia đoạn và triển khai ý:
- Các dạng bài về xu hướng/thay đổi thì người viết cần phải viết theo dạng sự giống nhau về sự thay đổi/ xu hướng và viết theo thời gian để có thể so sánh thuận tiện hơn.
- Các bài chỉ có 1 mốc thời gian hoặc không có yếu tố thời gian thì người viết cần phải nhóm các đối tượng/chi tiết có sự giống nhau giữa chúng ở đoạn 1 và đoạn 2 thì nói về những đối tượng/chi tiết còn lại.
- Với dạng bài Mixed Chart thì ở mỗi một đoạn sẽ mô tả một loại biểu đồ.
- Dạng bài Process thì các bước/giai đoạn được viết thành 2 đoạn.
- Dạng bài Maps thì người viết cần phải chia theo khu vực, những loại thay đổi giống nhau hoặc các thành phần giống nhau.
Ngoài ra một số cách triển khai phần Details mà bạn có thể áp dụng như: viết theo thay đổi hạng mục và đối tượng theo giá trị từ cao đến thấp hoặc ngược lại. Hay bạn cũng có thể viết theo trình tự thời gian.
Một vài lưu ý khi viết phần Details của các dạng bài IELTS Writing Task 1:
- Người viết cần nêu 1 vài số liệu cụ thể hoặc thời gian (nếu có)
- Cần có cụm từ hoặc từ nối trong bài.
4. Tổng hợp từ vựng trong IELTS Writing Task 1
4.1 Từ vựng cho Line Graph
Tổng hợp từ vựng diễn tả xu hướng:
Xu hướng |
Động từ (Verb) |
Danh từ (Noun) |
Tăng |
Increase Rise Grow Go up Climb |
Increase Rise Growth Upward trend |
Tăng nhanh |
Rocket Soar Leap Jump |
Rocket Soar Leap Jump |
Giảm |
go down Reduce Decline Drop Decrease Fall/Fall down |
Downward trend Reduction Decline Drop Decrease Fall |
Giảm nhanh |
Plunge Slump Dive Plummet Dip |
Plunge Slump Dive Plummet Dip |
Bất thường |
Fluctuate Vary Wave Oscillate |
Fluctuation Variation |
Ổn định |
Remain/stay stable Remain/stay unchanged Stabilize To be unchanged |
Stability |
Đạt mức cao nhất |
Reach a peak Reach/Hit the highest point |
|
Đạt mức thấp nhất |
Reach/hit the lowest point Fall to a low Reach a bottom |
|
Từ vựng diễn tả tốc độ thay đổi:
Thay đổi |
Tính từ (Adjective) |
Phó từ (Adverbs) |
Nhỏ |
Slight Marginal Moderate |
Slightly Marginally Moderately |
Nhỏ qua thời gian |
Gradual Slow Steady |
Gradually Slowly Steadily |
Lớn |
Considerable Significant Substantial |
Considerably Significantly Substantially |
4.2 Từ vựng cho Pie Chart
Dạng bài IELTS Writing Task 1 Pie Chart thường sẽ mô tả số phần trăm của đối tượng. Bạn có thể thay thế tỷ lệ phần trăm sang dạng phân số:
- 5%: a small fraction.
- 10%: a tenth, one in ten.
- 15%: less than a fifth
- 20%: a fifth.
- 25%: a quarter.
- 30%: nearly a third.
- 33%: a third, one-third.
- 50%: a half.
- 65%: nearly two-thirds.
- 75%: three quarters
- 80%: fourth-fifth.
Ngoài ra, để diễn đạt cấu trúc của Pie Chart, bạn có thể dùng:
Account for = make up = take up = consist of = comprise = constitute + %
Ví dụ: Asians constitute 30% of the world population.
4.3 Từ vựng cho Process
Để luyện viết IELTS Writing Task 1 cho dạng bài Process thông qua từ vựng cần lưu ý:
- Đừng lo không có từ vựng cho đề bài quy trình nào đó. Thông thường các từ vựng thiên về kỹ thuật sẽ được cung cấp trên hình ảnh đề bài.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả quy trình giúp bài viết rõ ràng hơn. Từ đó có thể cải thiện điểm yếu tố Lexical Resources and Coherence & Cohesion.
Giai đoạn |
Từ vựng |
Bắt đầu |
At the start/beginning,… To begin with,… The process starts/ commences with…/ when… In the first step, The first step in the process is The first stage in the process is At the first stage of …. |
Bước tiếp theo |
Next,… Then,… After that,… Subsequently,.. As soon as…,… After…,… Once…,…. …, followed by… …, after which… |
Diễn ra đồng thời |
At the same time,… Simultaneously,… Meanwhile,… While Thereby |
Kết thúc |
At the end,… Finally,… The process ends with…/ when… |
4.4 Từ vựng cho Maps
Hành động |
Từ vựng |
Thêm vào |
Add Construct Build Erect Introduce Plants |
Loại bỏ |
Remove Demolish Knock down Pull down Tear down Cut down |
Mở rộng |
Expand Enlarge Grow in size |
Thu hẹp (nhỏ) |
Shrink Reduce in size |
Thay đổi thành |
Transform Convert Rebuild Reconstruct Redevelop |
Các từ vựng mô tả phương hướng:
- Top left-hand corner
- Top
- Top right-hand corner
- Left-hand side
- Middle/centre
- Right-hand side
- Bottom left-hand corner
- Bottom
- Bottom right-hand corner
- North
- West
- South
- East
5. Các cấu trúc câu “ăn” trọn điểm IELTS Writing Task 1
5.1 Mô tả sự thay đổi
- Dạng câu đơn:
There + be + adj + noun + in + noun phrase
Ví dụ: There was a gradual rise in the price of oil.
Noun/ noun phrase + verb + (adv) + time phrase
Ví dụ: The number of building increased sharply from 1990 to 2000.
Noun/ noun phrase* + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + time phrase
Ví dụ: The number of building experienced a sharp increase from 1990 to 2000.
- Dạng câu phức:
Clause + before/after + V-ing (khi có cùng S) / + clause (khi không cùng S)
Ví dụ: There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.
Relative Clause
Ví dụ: The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m.
Subordinating Conjunctions
Ví dụ: The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and reduced spreads increased.
5.2 Không có sự thay đổi
Những câu phức phù hợp cho dạng đề bài này là:
- Relative clause (Mệnh đề quan hệ)
- Subordinating Conjunctions (Liên từ Phụ thuộc)
- Language of Comparison (Ngôn ngữ so sánh)
5.3 Cấu trúc cho dạng bài Process
- Dành cho câu phức
After/ before + V-ing/clause, clause
Ví dụ: After being collected and transported to factories, plastic bottles are sorted out.
Once/As soon as + clause, clause
Ví dụ: Once the plastic bottles are compressed into blocks, they are crushed.
Clause, after which + clause
Ví dụ: The plastic pieces are washed, after which they pass through a specialized machine to become pellets.
The … stage is when + clause
Ví dụ: The final stage is when products such as clothes and pencils are manufactured.
- Mô tả một mục đích
Clause + in order to/so as to + V-infinitive
Ví dụ: The plastic bottles are compressed in order to form blocks.
Clause + so that + clause
Ví dụ: The plastic bottles are compressed so that blocks can be formed.
5.4 Cấu trúc cho dạng bài Map
Clause + with + noun/noun phrase + V-ing
Ví dụ: The North-Eastern corner of the village has completely transformed with sporting facilities replacing the farmland and forest park.
Clause, V-ing: thường dùng để chỉ kết quả
Ví dụ: Golf and tennis facilities have been constructed, replacing the farmland and forest park.
Where there used to be + noun/noun phrase, there + be + noun/noun phrase
Ví dụ: Where there used to be shops, there are restaurants.
Another development/transformation that takes place/occurs + be + noun phrase
Ví dụ:Another transformation that has taken place is the addition of more housing facilities.
6. 5+ bài mẫu theo từng dạng bài của IELTS Writing Task 1
=> Đợi bài mẫu của khách hàng
Bài mẫu 1: International migration in UK
The chart gives information about UK immigration, emigration and net migration between 1999 and 2008.
Both immigration and emigration rates rose over the period shown, but the figures for immigration were significantly higher. Net migration peaked in 2004 and 2007.
In 1999, over 450,000 people came to live in the UK, while the number of people who emigrated stood at just under 300,000. The figure for net migration was around 160,000, and it remained at a similar level until 2003. From 1999 to 2004, the immigration rate rose by nearly 150,000 people, but there was a much smaller rise in emigration. Net migration peaked at almost 250,000 people in 2004.
After 2004, the rate of immigration remained high, but the number of people emigrating fluctuated. Emigration fell suddenly in 2007, before peaking at about 420,000 people in 2008. As a result, the net migration figure rose to around 240,000 in 2007, but fell back to around 160,000 in 2008.
Bài mẫu 2: Levels of participation
The charts below show the levels of participation in education and science in developing and industrialised countries in 1980 and 1990.
The three bar charts show average years of schooling, numbers of scientists and technicians, and research and development spending in developing and developed countries. Figures are given for 1980 and 1990.
It is clear from the charts that the figures for developed countries are much higher than those for developing nations. Also, the charts show an overall increase in participation in education and science from 1980 to 1990.
People in developing nations attended school for an average of around 3 years, with only a slight increase in years of schooling from 1980 to 1990. On the other hand, the figure for industrialised countries rose from nearly 9 years of schooling in 1980 to nearly 11 years in 1990.
From 1980 to 1990, the number of scientists and technicians in industrialised countries almost doubled to about 70 per 1000 people. Spending on research and development also saw rapid growth in these countries, reaching $350 billion in 1990. By contrast, the number of science workers in developing countries remained below 20 per 1000 people, and research spending fell from about $50 billion to only $25 billion.
(187 words)
Bài mẫu 3: Poverty proportion in Australia
The table below shows the proportion of different categories of families living in poverty in Australia in 1999.
The table gives information about poverty rates among six types of household in Australia in the year 1999.
It is noticeable that levels of poverty were higher for single people than for couples, and people with children were more likely to be poor than those without. Poverty rates were considerably lower among elderly people.
Overall, 11% of Australians, or 1,837,000 people, were living in poverty in 1999. Aged people were the least likely to be poor, with poverty levels of 6% and 4% for single aged people and aged couples respectively.
Just over one fifth of single parents were living in poverty, whereas only 12% of parents living with a partner were classed as poor. The same pattern can be seen for people with no children: while 19% of single people in this group were living below the poverty line, the figure for couples was much lower, at only 7%.
Bài mẫu 4
The pie charts compare the amount of electricity produced using five different sources of fuel in two countries over two separate years.
Total electricity production increased dramatically from 1980 to 2000 in both Australia and France. While the totals for both countries were similar, there were big differences in the fuel sources used.
Coal was used to produce 50 of the total 100 units of electricity in Australia in 1980, rising to 130 out of 170 units in 2000. By contrast, nuclear power became the most important fuel source in France in 2000, producing almost 75% of the country’s electricity.
Australia depended on hydro power for just under 25% of its electricity in both years, but the amount of electricity produced using this type of power fell from 5 to only 2 units in France. Oil, on the other hand, remained a relatively important fuel source in France, but its use declined in Australia. Both countries relied on natural gas for electricity production significantly more in 1980 than in 2000.
Bài mẫu 5: Village of Chorleywood
The map shows the growth of a village called Chorleywood between 1868 and 1994.
It is clear that the village grew as the transport infrastructure was improved. Four periods of development are shown on the map, and each of the populated areas is near to the main roads, the railway or the motorway.
From 1868 to 1883, Chorleywood covered a small area next to one of the main roads. Chorleywood Park and Golf Course is now located next to this original village area. The village grew along the main road to the south between 1883 and 1922, and in 1909 a railway line was built crossing this area from west to east. Chorleywood station is in this part of the village.
The expansion of Chorleywood continued to the east and west alongside the railway line until 1970. At that time, a motorway was built to the east of the village, and from 1970 to 1994, further development of the village took place around motorway intersections with the railway and one of the main roads.
Bài mẫu 6: Forecast in Australia
The figure illustrates the process used by the Australian Bureau of Meteorology to forecast the weather.
There are four stages in the process, beginning with the collection of information about the weather. This information is then analysed, prepared for presentation, and finally broadcast to the public.
Looking at the first and second stages of the process, there are three ways of collecting weather data and three ways of analysing it. Firstly, incoming information can be received by satellite and presented for analysis as a satellite photo. The same data can also be passed to a radar station and presented on a radar screen or synoptic chart. Secondly, incoming information may be collected directly by radar and analysed on a radar screen or synoptic chart. Finally, drifting buoys also receive data which can be shown on a synoptic chart.
At the third stage of the process, the weather broadcast is prepared on computers. Finally, it is delivered to the public on television, on the radio, or as a recorded telephone announcement.
7. Các lỗi cần tránh khi làm IELTS Writing Task 1
Khi luyện viết cho các dạng bài IELTS Writing Task 1 thì dưới đây là một số lỗi mà bạn cần lưu ý.
- Tuyệt đối không được chép lại toàn bộ đề bài. Cần phải diễn đạt theo văn phong cũng như vốn từ vựng của mình.
- Mỗi một đoạn văn cần phải xuống dòng.
- Phần Overview của Task 1 tuyệt đối không được bỏ qua. Đoạn viết này như đã chia sẻ thì cần phải viết ngắn gọn từ 1 đến 2 câu và sau đoạn mở đầu. Nếu bài viết không có phần này sẽ bị trừ điểm khá lớn mặc dù bạn có viết phần Details hay đi nữa.
- Khi viết Task 1 IELTS không so sánh các đối tượng với nhau. Phải có so sánh giữa các đối tượng trong bảng số liệu với nhau. Việc so sánh và nhắc đến trong bài tạo nên được sự liên kết có liên quan hoặc nhận định của bạn.
- Tránh viết lan man hoặc mô tả mọi số liệu được thể hiện trong bảng/biểu đồ. Người viết cần có kỹ năng quan sát cũng như chọn lọc thông tin quan trọng khi làm Writing IELTS. Chỉ đề cập đến những số liệu thật sự cần thiết trong đề.
- Không viết dài dòng vì Task 1 chỉ có 20 phút làm bài.
8. Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 1
Khi luyện viết IELTS Task 1 thì dưới đây mà một vài kinh nghiệm được đúc kết từ những người thi được điểm cao đã thi trước đó chia sẻ lại mà bạn có thể tham khảo:
- Tổng hợp lại các dạng bài cơ bản của Task 1 như các biểu đồ đường, cột, dạng map, kết hợp… Sau đó bạn cần phải nắm được mỗi một dạng biểu đồ khác nhau sẽ có yêu cầu và nội dung khác nhau tương ứng cần được mô tả. Có thể lập sườn cơ bản cho từng dạng bài để viết nhanh hơn.
- Cần luyện tập viết theo từng phần cho từng dạng bài sau đó mới tiến hành luyện viết IELTS Task 1 cho một bài hoàn chỉnh. Như vậy giúp luyện tập viết nhanh chóng, thành thạo hơn. Mỗi phần nên luyện tập cho mỗi dạng bài từ 7 – 10 lần. Sau đó tiến hành luyện viết cho toàn bộ bài và kiểm tra lại theo từng phần.
- Tận dụng và kết hợp đa dạng các mẫu câu không chỉ riêng với Task 1 mà ở cả Task 2. Bạn có thể tham khảo qua các tài liệu ôn thi nổi tiếng như Cambridge hoặc các tài liệu online. Những bài mẫu sẽ đảm bảo được cấu trúc, từ vựng, ngữ pháp và từ nối phong phú với văn phong tự nhiên. Bạn vừa có thể ứng dụng và sáng tạo sao cho phù hợp với văn phong chính bản thân.
- Luyện tập viết với 20 phút. Nếu có quá thời gian cũng nên dừng lại ngay. Ví dụ bạn dành 3 phút đầu để đọc và hiểu đề cũng như lên sườn bài cơ bản. 5 phút tiếp theo là viết phần giới thiệu và overview. Tiếp đến ở phần Details có thể viết từ 7 – 10 phút. Cuối cùng là dành thời gian để viết kết luận cũng như đọc lại toàn bộ bài viết để kiểm tra chính tả.
Writing Task 1 Band Descriptors
Phía trên là tổng hợp những thông tin về các dạng bài IELTS Writing Task 1 mà Trung Tâm Anh Ngữ Universal gửi đến bạn. Hy vọng thông qua bài viết này giúp bạn nắm được những dạng bài, bố cục cũng như các lỗi và kinh nghiệm khi viết để giành được điểm cao trong phần IELTS Task 1 này nhé!
Tips cải thiện IELTS Writing Task 1 hiệu quả
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN